Câu hỏi:
01/09/2024 18Hãy chỉ ra điểm đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả sự vận động của thời gian trong bài thơ.
Sách mới 2k7: 30 đề đánh giá năng lực DHQG Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, BKHN 2025 mới nhất (600 trang - chỉ từ 160k).
Quảng cáo
Trả lời:
Nhan đề bài thơ (Mộ – Chiều tối) đã gợi ý về trạng thái xúc cảm của tác giả tại một thời điểm đặc biệt. Trong thơ cổ, ý niệm về khoảnh khắc trời chiều, chiều tối – thời điểm chuyển giao giữa ngày và đêm thường gợi nỗi nhớ nhà, gợi tâm sự muốn trở về. Cảm nhận về thời gian của tác giả hết sức cụ thể, được biểu đạt thông qua hình ảnh, sự vận động của cảnh vật: chim về tổ, theo nhịp điệu sinh tồn của tạo vật; không gian trời chiều rộng lớn, cô liêu hiện lên qua hình ảnh chòm mây cô đơn, lẻ loi trôi qua bầu trời; chuyển động đều đặn, xoay vòng của động tác xay ngô ít nhiều gợi cảm giác nặng nề, lặng lẽ; lò lửa cháy rực là dấu hiệu đột ngột giúp nhận ra bóng đêm đã bao trùm cả miền sơn cước...
Có thể thấy, điểm đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả sự vận động của thời gian trong bài thơ thể hiện rõ nhất ở chỗ: Nhà thơ không dùng các từ ngữ chỉ thời gian, thời điểm; cũng không sử dụng từ ngữ chỉ sự vận động của thời gian, nhưng người đọc vẫn cảm nhận rõ ràng về bước chuyển của thời gian. Điều này cũng góp phần cho thấy tâm hồn nhạy cảm của con người trong việc nắm bắt những biến đổi vi tế của đời sống tạo vật.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
So sánh, chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt trong nghệ thuật miêu tả hình ảnh trăng giữa hai bài thơ Vọng nguyệt (Ngắm trăng) và Cảnh khuya.
Câu 2:
Biện pháp tu từ chủ yếu được tác giả sử dụng trong câu thơ thứ hai là gì? Hãy chỉ ra tác dụng của biện pháp ấy.
Câu 3:
Nhan đề bài thơ (Vọng nguyệt), ngoài cách dịch phổ biến là Ngắm trăng, còn có một cách dịch khác là Ngóng trăng (xem thêm: Nhiều tác giả, Văn bản tác phẩm Hán Nôm trong nhà trường, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2018, tr. 242). Hãy so sánh hai cách dịch trên và nêu ý kiến của bạn.
Câu 4:
Thuyết trình về kết quả so sánh (trên một số phương diện cơ bản) hai áng văn bất hủ trong lịch sử Việt Nam: Bình Ngô đại cáo (Đại cáo bình Ngô) của Nguyễn Trãi và Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh.
Câu 5:
Bài tập 8. Đọc lại văn bản Vọng nguyệt (Ngắm trăng) trong SGK Ngữ văn 12, tập hai (tr. 37) và trả lời các câu hỏi:
Tra từ điển và giải thích nghĩa của yếu tố vọng (trong nhan đề bài thơ). Hãy tìm một số từ ghép Hán Việt có chứa yếu tố vọng (nêu khoảng ba từ cho mỗi nghĩa chính của yếu tố này).
Câu 6:
Bài tập 7. Đọc lại văn bản Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu trong SGK Ngữ văn 12, tập hai (tr. 22), đoạn từ “Bỗng dưng tất cả dừng lại” đến “Bẩm lạy quan lớn ạ!” và trả lời các câu hỏi:
Theo bạn, đoạn văn này có những điểm đặc sắc gì?
về câu hỏi!