Câu hỏi:
01/09/2024 16Sự hoán đổi giữa chủ thể ngắm (khán) và khách thể (đối tượng của động thái ngắm) trong hai câu sau đã thể hiện sự chuyển hoá vị thế của nhân vật trữ tình như thế nào?
Sách mới 2k7: 30 đề đánh giá năng lực DHQG Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, BKHN 2025 mới nhất (600 trang - chỉ từ 160k).
Quảng cáo
Trả lời:
- Con người (chủ thể) ở câu 3 có vị thế là tù nhân, bị giam cầm trong không gian chật chội, đầy bóng tối; hoàn toàn cách bức với thế giới tự do của ánh sáng, của vẻ đẹp đêm trăng rằm. Bằng tinh thần, con người ấy đã thực hiện cuộc “vượt ngục” đặc biệt; song sắt nhà tù không ngăn cản được ý chí và tâm hồn yêu thiên nhiên, khao khát tự do. Trăng (đối tượng của sự ngắm) ở câu 3 tồn tại với tư cách khách thể, tự nhiên, tĩnh tại.
- Đến câu 4, trăng trở thành chủ thể; từ thế giới thiên nhiên tự do, chủ động tìm đến con người trong ngục tối gông xiềng: vẻ đẹp của vầng trăng là vẻ đẹp nhân tính; trăng chỉ đẹp, chỉ có ý nghĩa trong mối quan hệ với con người có tâm hồn; con người ấy lại đang trong tình huống bị giam cầm. Người tù, vốn là chủ thể ở câu 3, vì có trăng tìm đến, nên đã chuyển hoá tự nhiên thành nhà thơ (đối tượng tâm hồn mà trăng chủ động tìm tới).
- Sự chuyển hoá vị thế của nhân vật trữ tình, từ tù nhân hoá thành thi nhân, từ mất tự do đến hoàn toàn tự do về tinh thần,... là một sự vận động, một sự chuyển hoá nội tại. Sự chuyển hoá ấy được tác giả thể hiện một cách hết sức tự nhiên, thông qua việc sử dụng hiệu quả thủ pháp nghệ thuật đối. Tứ thơ hết sức chân thực, giản dị nhưng đầy dư vị, để lại ấn tượng, cảm xúc mạnh mẽ.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
So sánh, chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt trong nghệ thuật miêu tả hình ảnh trăng giữa hai bài thơ Vọng nguyệt (Ngắm trăng) và Cảnh khuya.
Câu 2:
Biện pháp tu từ chủ yếu được tác giả sử dụng trong câu thơ thứ hai là gì? Hãy chỉ ra tác dụng của biện pháp ấy.
Câu 3:
Nhan đề bài thơ (Vọng nguyệt), ngoài cách dịch phổ biến là Ngắm trăng, còn có một cách dịch khác là Ngóng trăng (xem thêm: Nhiều tác giả, Văn bản tác phẩm Hán Nôm trong nhà trường, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2018, tr. 242). Hãy so sánh hai cách dịch trên và nêu ý kiến của bạn.
Câu 4:
Thuyết trình về kết quả so sánh (trên một số phương diện cơ bản) hai áng văn bất hủ trong lịch sử Việt Nam: Bình Ngô đại cáo (Đại cáo bình Ngô) của Nguyễn Trãi và Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh.
Câu 5:
Bài tập 8. Đọc lại văn bản Vọng nguyệt (Ngắm trăng) trong SGK Ngữ văn 12, tập hai (tr. 37) và trả lời các câu hỏi:
Tra từ điển và giải thích nghĩa của yếu tố vọng (trong nhan đề bài thơ). Hãy tìm một số từ ghép Hán Việt có chứa yếu tố vọng (nêu khoảng ba từ cho mỗi nghĩa chính của yếu tố này).
Câu 6:
Bài tập 7. Đọc lại văn bản Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu trong SGK Ngữ văn 12, tập hai (tr. 22), đoạn từ “Bỗng dưng tất cả dừng lại” đến “Bẩm lạy quan lớn ạ!” và trả lời các câu hỏi:
Theo bạn, đoạn văn này có những điểm đặc sắc gì?
về câu hỏi!