Câu hỏi:
01/09/2024 159Thuyết trình về kết quả so sánh (trên một số phương diện cơ bản) hai áng văn bất hủ trong lịch sử Việt Nam: Bình Ngô đại cáo (Đại cáo bình Ngô) của Nguyễn Trãi và Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh.
Quảng cáo
Trả lời:
I. Mở bài
- Giới thiệu chung:
+ “Bình Ngô đại cáo” và “Tuyên ngôn Độc lập” là hai tác phẩm văn học chính luận tiêu biểu, có giá trị lịch sử và văn học to lớn.
+ Cả hai tác phẩm đều khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam và tố cáo tội ác của kẻ thù.
II. Thân bài
- Hoàn cảnh sáng tác:
+ “Bình Ngô đại cáo”: Được viết vào năm 1428, sau khi quân Lam Sơn đánh bại quân Minh, kết thúc 10 năm kháng chiến gian khổ1.
+ “Tuyên ngôn Độc lập”: Được viết vào ngày 2/9/1945, sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, chấm dứt ách đô hộ của thực dân Pháp và phát xít Nhật2.
- Thể loại và bố cục:
+ Thể loại: Cả hai tác phẩm đều thuộc thể loại văn chính luận, có bố cục chặt chẽ, lập luận sắc sảo, lý lẽ hùng hồn.
+ Bố cục: Cả hai tác phẩm đều có bố cục ba phần rõ ràng: mở đầu, thân bài và kết luận.
- Nội dung và tư tưởng:
+ Khẳng định chủ quyền:
“Bình Ngô đại cáo”: Khẳng định chủ quyền của Đại Việt, nhấn mạnh sự khác biệt về văn hóa, phong tục giữa Đại Việt và Trung Quốc.
“Tuyên ngôn Độc lập”: Khẳng định quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam, trích dẫn các tuyên ngôn nổi tiếng của Mỹ và Pháp để làm cơ sở pháp lý.
+ Tố cáo tội ác của kẻ thù:
“Bình Ngô đại cáo”: Tố cáo tội ác của quân Minh, từ việc tàn sát dân lành đến việc bóc lột tài nguyên.
“Tuyên ngôn Độc lập”: Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và phát xít Nhật, từ việc bóc lột kinh tế đến việc tàn sát nhân dân.
+ Tinh thần nhân đạo và lòng yêu nước:
“Bình Ngô đại cáo”: Thể hiện tinh thần nhân nghĩa, lòng yêu nước và ý chí kiên cường của nhân dân Đại Việt.
“Tuyên ngôn Độc lập”: Thể hiện lòng yêu nước, khát vọng tự do và tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt Nam.
- Nghệ thuật:
+ Ngôn ngữ: Cả hai tác phẩm đều sử dụng ngôn ngữ chính luận sắc sảo, giàu hình ảnh và cảm xúc.
+ Biện pháp tu từ: Sử dụng nhiều biện pháp tu từ như lặp cấu trúc, so sánh, đối lập để tăng tính thuyết phục và nhấn mạnh nội dung.
III. Kết bài
- Khẳng định giá trị của hai tác phẩm:
+ “Bình Ngô đại cáo” và “Tuyên ngôn Độc lập” đều là những áng văn bất hủ, có giá trị lịch sử và văn học to lớn.
+ Cả hai tác phẩm đều khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam và tố cáo tội ác của kẻ thù.
- Liên hệ và cảm nhận cá nhân:
+ Hai tác phẩm gợi lên trong lòng người đọc những cảm xúc sâu lắng về lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết và khát vọng tự do.
+ Từ đó, mỗi người có thể rút ra những bài học quý giá về lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết và trách nhiệm đối với quê hương, đất nước.
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Dàn ý phân tích bài thơ Trung thu của Hồ Chí Minh
I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả:
+ Hồ Chí Minh không chỉ là một nhà cách mạng vĩ đại mà còn là một nhà thơ lớn của dân tộc.
+ Thơ của Người thường chứa đựng những tình cảm sâu sắc, những suy tư về cuộc sống và con người.
- Giới thiệu bài thơ “Trung thu”:
+ Bài thơ “Trung thu” được sáng tác trong thời gian Hồ Chí Minh bị giam cầm trong nhà tù của Tưởng Giới Thạch.
+ Hình tượng trăng trong bài thơ mang nhiều ý nghĩa sâu sắc, thể hiện tâm hồn và tư tưởng của tác giả.
II. Thân bài
- Khung cảnh thiên nhiên và hình tượng trăng:
+ Trăng trung thu tròn như gương: Hình ảnh trăng tròn, sáng rực rỡ, chiếu rọi khắp nhân gian, tạo nên một bức tranh thiên nhiên đẹp đẽ, thanh bình.
+ Chiếu diệu nhân gian bạch tự ngân: Ánh trăng trắng như bạc, chiếu sáng khắp nơi, tạo nên không gian huyền ảo, lung linh.
- Tâm trạng của tác giả:
+ Gia lý đoàn viên ngật thu tiết, Bất vong ngục lý ngật sầu nhân: Tác giả nhớ về cảnh đoàn viên, sum họp của gia đình trong dịp Tết Trung Thu, nhưng lại cảm thấy buồn bã, cô đơn vì đang bị giam cầm.
+ Ngục trung nhân dã thưởng trung thu, Thu nguyệt thu phong đới điểm sầu: Dù bị giam cầm, tác giả vẫn thưởng thức cảnh đẹp của trăng thu, nhưng không thể tránh khỏi nỗi buồn và sự cô đơn.
- Ý nghĩa và tư tưởng của bài thơ:
+ Khát vọng tự do: Hình ảnh trăng tròn, sáng rực rỡ tượng trưng cho khát vọng tự do, hòa bình của tác giả và dân tộc.
+ Tinh thần lạc quan: Dù bị giam cầm, tác giả vẫn giữ vững tinh thần lạc quan, yêu đời, luôn hướng về tương lai tươi sáng.
+ Tình yêu thiên nhiên và quê hương: Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên sâu sắc của Hồ Chí Minh, sự gắn bó với quê hương, đất nước.
III. Kết bài
- Khẳng định giá trị của bài thơ:
+ “Trung thu” là một tác phẩm tiêu biểu, thể hiện tâm hồn và tư tưởng của Hồ Chí Minh.
+ Bài thơ không chỉ đẹp về hình ảnh, âm thanh mà còn sâu sắc về ý nghĩa, tư tưởng.
- Liên hệ và cảm nhận cá nhân:
+ Bài thơ gợi lên trong lòng người đọc những cảm xúc sâu lắng về thiên nhiên và cuộc sống.
+ Từ đó, mỗi người có thể rút ra những bài học quý giá về tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước và khát vọng tự do.
Lời giải
- Điểm tương đồng trong nghệ thuật miêu tả hình ảnh trăng giữa hai bài thơ Vọng nguyệt (Ngắm trăng) và Cảnh khuya:
+ Hình ảnh trăng hiện lên với vẻ đẹp ngời sáng, thanh bình (minh nguyệt: ánh trăng trong sáng; trăng lồng cổ thụ: ánh trăng vằng vặc chiếu sáng cây rừng).
+ Trăng xuất hiện trong đêm khuya tĩnh lặng, thanh vắng. Dường như chỉ còn nhân vật trữ tình (con người) đối diện với ánh trăng trong lặng lẽ.
+ Trăng gần gũi, hoà nhập, hướng về thế giới (tâm hồn) của con người: trăng “theo tới” hoặc “từ” khe cửa nhà ngục”ngắm nhà thơ; ánh trăng tràn ngập khung cảnh núi rừng, ẩn hiện trong bóng cây, bóng hoa,...
- Điểm khác biệt trong nghệ thuật miêu tả hình ảnh trăng giữa hai bài thơ:
+ Hoàn cảnh ngắm trăng: Ở bài Vọng nguyệt, người ngắm trăng trong ngục tù, “Chẳng được tự do mà thưởng nguyệt” (Hồ Chí Minh). Ở bài Cảnh khuya, người ngắm trăng trong không gian núi rừng rộng lớn, khoáng đạt (tuy là ở thời điểm con người đang trong tâm sự”lo nỗi nước nhà”).
+ Hình ảnh trăng trong mối quan hệ với con người: Ở bài Vọng nguyệt, trăng và người bị ngăn cách bởi song cửa nhà lao, vì thế trăng và người cùng phải vượt qua cách bức để giao dung. Ở bài Cảnh khuya, trăng và người quyện hoà trong vẻ đẹp chan hoà của ánh sáng, màu sắc,...
+ Bút pháp miêu tả: Ở bài Vọng nguyệt, hình ảnh trăng mang tính biểu tượng, được nhân cách hoá (hay đồng nhất với con người). Ở bài Cảnh khuya, hình ảnh trăng được miêu tả với đường nét cụ thể, sinh động, lung linh, huyền ảo.
Tuy có những điểm khác biệt nhưng cả hai bài thơ cùng cho thấy tâm hồn nhạy cảm, tình yêu thiên nhiên tha thiết, phong thái tự tại trước mọi hoàn cảnh của nhân vật trữ tình. Trăng và tâm hồn con người cùng hiện lên với vẻ đẹp hoà hợp, hữu tình.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 3)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 4)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 4)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 2)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 5)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 1)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 12 Cánh diều có đáp án - Đề 7
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 12 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 4
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận