Câu hỏi:
23/09/2024 70Viết Đ nếu đúng, S nếu sai.
a. Làng xã nào ở đồng bằng Bắc Bộ cũng có nhiều cánh đồng |
|
b. Những cánh đồng của làng xã mang những cái tên dân dã. |
|
c. Các cánh đồng làng đều giống nhau. |
|
d. Trên các cánh đồng làng có các động vật hoang dã nhỏ sinh sống. |
|
e. Ngoài đất riêng, trên mỗi cánh đồng thường có đất chung của làng xã. |
|
g. Những cánh đồng làng quanh năm một màu xanh. |
|
h. Người nông dân quanh năm bận rộn việc cấy trồng. |
|
i. Cánh đồng quan trọng nhất đối với dân làng là cánh đồng “bờ xôi ruộng mật”. |
|
k. Trên cánh đồng, người dân có thể trình diễn văn nghệ. |
|
l. Trên cánh đồng, người dân có thể dự báo được thời tiết. |
|
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
a. Làng xã nào ở đồng bằng Bắc Bộ cũng có nhiều cánh đồng |
Đ |
b. Những cánh đồng của làng xã mang những cái tên dân dã. |
Đ |
c. Các cánh đồng làng đều giống nhau. |
S |
d. Trên các cánh đồng làng có các động vật hoang dã nhỏ sinh sống. |
S |
e. Ngoài đất riêng, trên mỗi cánh đồng thường có đất chung của làng xã. |
Đ |
g. Những cánh đồng làng quanh năm một màu xanh. |
S |
h. Người nông dân quanh năm bận rộn việc cấy trồng. |
Đ |
i. Cánh đồng quan trọng nhất đối với dân làng là cánh đồng “bờ xôi ruộng mật”. |
S |
k. Trên cánh đồng, người dân có thể trình diễn văn nghệ. |
Đ |
l. Trên cánh đồng, người dân có thể dự báo được thời tiết. |
Đ |
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Viết đoạn văn (3 – 5 câu) nói về quê hương có sử dụng điệp từ, điệp ngữ.
G: Nói về cảnh sắc thiên nhiên hoặc nét riêng về con người, hoặc đặc sản (nếu có), hoặc di tích lịch sử (nếu có),… của quê hương (tỉnh, huyện, xã, làng) mình.
Câu 2:
Đọc
CÁNH ĐỒNG LÀNG
Mỗi làng xã ở đồng bằng Bắc Bộ có nhiều cánh đồng, dân làng gọi là các “đỗi ruộng” hay “xứ đồng, đất có thể rộng hẹp, tốt xấu khác nhau và chúng đều mang những cái tên dân dã.
Ngoài các ruộng để cấy lúa, trồng màu, trên mỗi cánh đồng có khi còn có các thùng đấu, ao đầm, đìa lạch, bãi chăn thả,... đều là những thứ đất hoang hoá của chung làng xã mà mỗi người dân đều có thể khai thác được cái gì đó cho cuộc sống của mình.
Cánh đồng làng không bằng phẳng mà dày đặc các loại bờ, luống và rãnh. Bờ to cho cả cánh đồng là "bờ đỗi", bờ nhỏ cho từng thửa ruộng là "bờ con". Trong các bờ bụi có cua mà, ếch mà, hang chuột, hang rắn. Công việc nhà nông nào là phát bờ, cuốc góc, đắp vạ, be bờ, lên luống, dựng giàn.
Tuy có nhiều xứ đồng nhưng thường mỗi làng có một xứ đồng tốt nhất, gọi là "bờ xôi ruộng mật", lúa ngô, rau quả ở đây xanh tốt bời bời. Màu sắc của cánh đồng thay đổi theo mùa, mùa nào cũng đẹp. Dân làng quanh năm đầy ắp công việc:
Tháng Chạp là tháng trồng khoai
Tháng Giêng trồng đậu tháng hai trồng cà
Tháng Ba cày vỡ ruộng ra
Tháng Tư làm mạ mưa sa đấy đồng...
Hầu hết ca dao, tục ngữ của người Việt đều nảy sinh trên cánh đồng làng. Trong lúc làm ruộng, thợ cày, thợ cấy hát đối nhau. Trên cánh đồng làng, người nông dân “trông trời trông đất trông mây”, trông trăng quầng biết trời hạn, thấy trăng tán biết sắp có mưa, trông tua rua mà chuẩn bị mạ mùa sao cho kịp thời vụ.
Vừa tình yêu của con người trên cánh đồng làng cứ lớn dần theo tháng năm.
(Theo Chu Huy)
Thùng đấu: chỗ đất bị lấy đất để đắp đê, làm gạch ngói,… thành những hố sâu rộng, vuông vức.
Ao đầm, đìa lạch: chỉ những vũng nước tự nhiên nhỏ.
Cua mà, ếch mà: cua, ếch nằm trong hang, ngoài cửa hang thường có một ít đất viền cao lên.
Trông trăng quầng... có mưa: lấy ý câu tục ngữ" Trăng quảng thì hạn, trăng tán thì mưa"; trăng quáng là trăng có một vành tròn sáng nhiều màu bao quanh, có ranh giới rõ ràng (do ánh sáng khúc xạ qua các tinh thể băng); trăng tán thì gồm nhiều vành sáng nhưng yếu hơn, không có ranh giới rõ ràng (do ánh sáng khúc xạ qua các hạt nước), mặt trăng cũng mờ hơn trăng quầng.
Tua rua: một chùm sao nhỏ kết thành một đám mở, xuất hiện vào sáng sớm khoảng đầu tháng 5 âm lịch.
Câu 3:
Trả lời câu hỏi.
a. Em hiểu thế nào là các “đỗi ruộng”, “xứ đồng”?
b. Trên mỗi cánh đồng làng thường gồm những loại đất nào?
c. Em hiểu thế nào thành ngữ “bờ xôi ruộng mật”?
d. Trên cánh đồng làng thời xưa, thường có những hoạt động gì?
Câu 4:
Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu bên dưới.
Câu chuyện này có tới ba người: anh, tôi và cô em gái Đất Mũi rặt ri. Em tôi nhắn anh rằng Đất Mũi không có núi cao, không có biển xanh cát trắng, không có cung đình cổ kính, không có phố cổ đìu hiu. Đất Mũi chỉ có bùn sình, rừng thầm và biến. Biển không xanh ngằn ngặt mà đục ngầu phù sa.
Nhưng biển ở đây nhiều lắm. Biển đằng trước, biển bên phải, biển bên trái. Bình minh, mặt trời từ biển quẫy nước ngoi lên. Chiều về, mặt trời chín đỏ già nua lại ngụp về biến sau một ngày tự cháy.
(Theo Nguyễn Ngọc Tư)
Đất Mũi rặt ri: mang những đặc điểm rất rõ của người Đất Mũi (Cà Mau).
Biển ở đây nhiều lắm: vùng Đất Mũi (Cà Mau) là một bán đảo, ba mặt giáp biển.
a. Tìm các điệp từ, điệp ngữ trong đoạn văn.
b. Nêu tác dụng của việc sử dụng các điệp từ, điệp ngữ đó.
Câu 5:
Viết đoạn văn (3 – 5 câu) nói về một nét văn hóa riêng của quê em có sử dụng các từ ngữ nối để liên kết câu.
G: Nét riêng (đặc sắc) về văn hóa như mời nhau ăn trầu, uống trà xanh, lập thư viện ngoài trời cho trẻ em đọc sách, hàng xóm đến câu chuyện trò vào buổi tối với gia đình vừa có người mất,…
Câu 6:
Tìm ý cho đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về câu chuyện trên.
G: Tham khảo lời bình của người kể câu chuyện trên:
Khi nói đến ông già Nô-en bao giờ người ta cũng hình dung đó ít nhất phải là người đứng tuổi, giọng nói ấm áp, vui tính, hiền hậu, bụng to,... Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp bây giờ tạo ra những ông già Nô-en gầy gò, bụng xẹp,... Làm sao mà ông già Nô-en còn có thể đáng yêu trong bộ dạng các "anh già" mà trẻ con có thể thấy trên đường phố?
Ông già Nô-en là hiện thân của sự bí ẩn và diệu kì, vậy mà bây giờ...
về câu hỏi!