Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
TAM ĐẠI CON GÀ
Xưa, có anh học trò học hành dốt nát, nhưng trò đời “xấu hay làm tốt, dốt hay chơi chữ”, đi đâu cũng lên mặt văn hay chữ tốt.
Có người tưởng anh ta hay chữ thật, mới đón về dạy trẻ.
Một hôm, dạy sách Tam thiên tự, sau chữ “tước” là chim sẻ, đến chữ “kê” là gà, thầy thấy mặt chữ nhiều nét rắc rối, không biết chữ gì, học trò lại hỏi gấp, thầy cuống, nói liều: “Dủ dỉ là con dù dì”. Thầy cũng khôn, sợ nhỡ sai, người nào biết thì xấu hổ, mới bảo học trò đọc khẽ, tuy vậy, trong lòng thầy vẫn thấp thỏm.
Nhân trong nhà có bàn thờ thổ công, thầy mới đến khấn thầm xin ba đài âm dương để xem chữ ấy có phải thật là “dù dì” không. Thổ công cho ba đài được cả ba.
Thấy vậy, thầy lấy làm đắc chí lắm, hôm sau bệ vệ ngồi trên giường, bảo trẻ đọc cho to. Trò vâng lời thầy, gân cổ lên gào:
– Dủ dỉ là con dù dì… Dủ dỉ là con dù dì…
Bố chúng đang cuốc đất ngoài vườn, nghe tiếng học, ngạc nhiên bỏ cuốc chạy vào, giở sách ra xem, hỏi thầy:
– Chết chửa! Chữ “kê” là gà, sao thầy lại dạy ra “dủ dỉ” là con “dù dì”?
Bấy giờ thầy mới nghĩ thầm: “Mình đã dốt, thổ công nhà nó cũng dốt nữa”, nhưng nhanh trí thầy vội nói gỡ:
– Tôi vẫn biết chữ ấy là chữ “kê”, mà “kê” nghĩa là “gà”, nhưng tôi dạy cháu thế là dạy cho cháu nó biết tận tam đại con gà kia.
Chủ nhà càng không hiểu, hỏi:
– Tam đại con gà là nghĩa ra làm sao?
– Thế này nhé! Dủ dỉ là con dù dì, dù dì là chị con công, con công là ông con gà!
(Theo Trương Chính – Phong Châu)
Truyện “Tam đại con gà” thuộc thể loại nào?
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
TAM ĐẠI CON GÀ
Xưa, có anh học trò học hành dốt nát, nhưng trò đời “xấu hay làm tốt, dốt hay chơi chữ”, đi đâu cũng lên mặt văn hay chữ tốt.
Có người tưởng anh ta hay chữ thật, mới đón về dạy trẻ.
Một hôm, dạy sách Tam thiên tự, sau chữ “tước” là chim sẻ, đến chữ “kê” là gà, thầy thấy mặt chữ nhiều nét rắc rối, không biết chữ gì, học trò lại hỏi gấp, thầy cuống, nói liều: “Dủ dỉ là con dù dì”. Thầy cũng khôn, sợ nhỡ sai, người nào biết thì xấu hổ, mới bảo học trò đọc khẽ, tuy vậy, trong lòng thầy vẫn thấp thỏm.
Nhân trong nhà có bàn thờ thổ công, thầy mới đến khấn thầm xin ba đài âm dương để xem chữ ấy có phải thật là “dù dì” không. Thổ công cho ba đài được cả ba.
Thấy vậy, thầy lấy làm đắc chí lắm, hôm sau bệ vệ ngồi trên giường, bảo trẻ đọc cho to. Trò vâng lời thầy, gân cổ lên gào:
– Dủ dỉ là con dù dì… Dủ dỉ là con dù dì…
Bố chúng đang cuốc đất ngoài vườn, nghe tiếng học, ngạc nhiên bỏ cuốc chạy vào, giở sách ra xem, hỏi thầy:
– Chết chửa! Chữ “kê” là gà, sao thầy lại dạy ra “dủ dỉ” là con “dù dì”?
Bấy giờ thầy mới nghĩ thầm: “Mình đã dốt, thổ công nhà nó cũng dốt nữa”, nhưng nhanh trí thầy vội nói gỡ:
– Tôi vẫn biết chữ ấy là chữ “kê”, mà “kê” nghĩa là “gà”, nhưng tôi dạy cháu thế là dạy cho cháu nó biết tận tam đại con gà kia.
Chủ nhà càng không hiểu, hỏi:
– Tam đại con gà là nghĩa ra làm sao?
– Thế này nhé! Dủ dỉ là con dù dì, dù dì là chị con công, con công là ông con gà!
(Theo Trương Chính – Phong Châu)
Truyện “Tam đại con gà” thuộc thể loại nào?
A. Truyện cười.
B. Truyện đồng thoại
C. Truyện cổ tích
Quảng cáo
Trả lời:

A. Truyện cười.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Bối cảnh được nói đến trong truyện trên là gì?
Bối cảnh được nói đến trong truyện trên là gì?
A. Không xác định
B. Ngôi nhà
C. Lớp học

B. Ngôi nhà
Câu 3:
Yếu tố bất ngờ gây cười trong truyện là gì?
Yếu tố bất ngờ gây cười trong truyện là gì?
A. Thầy đã sai, Thổ công nhà chủ cũng sai.
B. Thầy đắc chí, sai trò đọc to những lời vô nghĩa.
D. Thầy bị lật tẩy mà vẫn cố chống chế theo kiểu láu cá vặt.

D. Thầy bị lật tẩy mà vẫn cố chống chế theo kiểu láu cá vặt.
Câu 4:
Truyện Tam đại con gà phê phán điều gì?
Truyện Tam đại con gà phê phán điều gì?
A. Sự liều lĩnh
B. Sự ngu dốt
C. Sự mập mờ

B. Sự ngu dốt
Câu 5:
Em hiểu thế nào về nghĩa của từ “Tam thiên tự”?
Em hiểu thế nào về nghĩa của từ “Tam thiên tự”?
A. Sách trời ghi ba trăm chữ.
B. Ba con chữ của trời.
C. Ba nghìn chữ.

C. Ba nghìn chữ.
Câu 6:
Xác định thán từ trong hai câu sau:
– Chết chửa! Chữ “kê” là gà, sao thầy lại dạy ra “dủ dỉ” là con “dù dì”?
– Thế này nhé! Dủ dỉ là con dù dì, dù dì là chị con công, con công là ông con gà!
Xác định thán từ trong hai câu sau:
– Chết chửa! Chữ “kê” là gà, sao thầy lại dạy ra “dủ dỉ” là con “dù dì”?
– Thế này nhé! Dủ dỉ là con dù dì, dù dì là chị con công, con công là ông con gà!
A. chết chửa, sao
B. lại, nhé
D. chết chửa, nhé

D. chết chửa, nhé
Câu 7:
Tiếng cười trong truyện Tam đại con gà có ý nghĩa gì?
Tiếng cười trong truyện Tam đại con gà có ý nghĩa gì?
A. Tiếng cười khôi hài có ý nghĩa giáo dục và đả kích các tầng lớp trên của xã hội.
B. Tiếng cười phê phán trong nội bộ nhân dân và có ý nghĩa giáo dục
C. Tiếng cười đả kích cái dốt của người thầy trong xã hội cũ.

C. Tiếng cười đả kích cái dốt của người thầy trong xã hội cũ.
Câu 8:
Cái gây cười nhất của truyện Tam đại con gà là:
Cái gây cười nhất của truyện Tam đại con gà là:
A. Cái dốt của kẻ thất học.
B. Thói giấu dốt, sĩ diện hão của thầy đồ.
C. Cái dốt của học trò.

B. Thói giấu dốt, sĩ diện hão của thầy đồ.
Câu 9:
Xác định nhân vật nào đáng bị cười trong văn bản ? Vì sao?
Xác định nhân vật nào đáng bị cười trong văn bản ? Vì sao?

Nhân vật đáng bị cười trong văn bản: Thầy dạy trẻ và bố bọn trẻ.
Lí do :
+ Kẻ dốt nát lại dám nhận làm thầy dạy trẻ ;
+ Ông bố cả tin nên rước kẻ dốt nát ( dốt hơn cả ông ta vì thầy đồ không biết chữ kê(gà), còn ông bố thì biết) về làm thầy con mình
→ HS có thể diễn đạt khác miễn đảm bảo nội dung theo các ý trên
Câu 10:
Em hãy bày tỏ suy nghĩ của mình về bài học rút ra từ câu chuyện.
Em hãy bày tỏ suy nghĩ của mình về bài học rút ra từ câu chuyện.

Suy nghĩ về bài học rút ra từ câu chuyện:
- Không nên che giấu cái dốt của mình, không nên sĩ diện hão.
- Phải luôn học hỏi, trau dồi kiến thức của mình
→ HS có thể diễn đạt khác miễn đảm bảo nội dung theo các ý trên
Hot: Học hè online Toán, Văn, Anh...lớp 1-12 tại Vietjack với hơn 1 triệu bài tập có đáp án. Học ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng yêu cầu của đề.
Bày tỏ ý kiến đồng tình hay phản đối về một vấn đề môi trường hoặc thiên nhiên mà em quan tâm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
Mở bài :
- Nêu vấn đề cần bàn luận
- Nêu ý kiến đồng tình hay phản đối.
Thân bài :
- Giải thích được từ ngữ quan trọng và ý nghĩa của ý kiến cần bàn luận.
- Trình bày vấn đề cần bàn luận.
- Trình bày ý kiến đồng tình hay phản đối về vấn đề cần bàn luận.
- Nêu được ít nhất hai lí lẽ một cách thuyết phục để làm rõ luận điểm.
- Nêu được bằng chứng đa dạng, cụ thể, phù hợp với luận điểm.
-Sắp xếp các lí lẽ, bằng chứng theo một trình tự hợp lí
Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề.
- Đề xuất giải pháp hoặc nêu bài học rút ra từ vấn để bàn luận.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt, trình bày sáng tạo, mới mẻ trong sử dụng từ ngữ, hình ảnh.
Câu 2
A. Không xác định
B. Ngôi nhà
C. Lớp học
Lời giải
B. Ngôi nhà
Câu 3
A. Thầy đã sai, Thổ công nhà chủ cũng sai.
B. Thầy đắc chí, sai trò đọc to những lời vô nghĩa.
D. Thầy bị lật tẩy mà vẫn cố chống chế theo kiểu láu cá vặt.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 4
A. Sự liều lĩnh
B. Sự ngu dốt
C. Sự mập mờ
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 5
A. Sách trời ghi ba trăm chữ.
B. Ba con chữ của trời.
C. Ba nghìn chữ.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 6
A. chết chửa, sao
B. lại, nhé
D. chết chửa, nhé
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.