Câu hỏi:
07/12/2024 430THƯƠNG VỢ - BÀI THƠ TRỮ TÌNH.
TRÀO PHÚNG ĐẠM SẮC DÂN GIAN CỦA TÚ XƯƠNG
Nguyễn Quốc Túy
Thương vợ (Trần Tế Xương)
Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên, hai nợ, âu đành phận,
Năm nắng, mười mưa, dám quản công.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc:
Có chồng hờ hững cũng như không!
[…]
Tình cảm thương vợ của Tú Xương trước hết được biểu hiện ở câu thơ đầu tức là ở hai câu để qua việc nhà thơ tạo dựng hình ảnh một bà vợ buôn bán, tần tảo nuôi chồng nuôi con.
Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Hai câu mở đầu của bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật thường là hai câu vào để, thế mà hai câu đề của bài thơ này lại mang sắc thái của hai câu “thực”: cho bạn đọc thấy nỗi vất vả, khó nhọc của người vợ. Về thời gian nỗi vất vả đó là “quanh năm”, nghĩa là ngày nào, tháng nào cũng như vậy. Về không gian đó là địa điểm buôn bán: nơi mom sông. Bà Tú không có cửa hàng cửa hiệu, nơi phố phường sầm uất, bà Tú cũng không có nốt một cái lều, một gian hàng buôn bán ổn định ở cửa chợ, đình chợ. Bà buôn bán ở nơi có thế đất chênh vênh, hiểm trở.
Cũng ở ngay hai câu thơ đầu, nhà thơ đã nói được một cách cụ thể về công lao to lớn của bà Tú:
Nuôi đủ năm con với một chồng
Chúng ta chú ý các từ ngữ: nuôi đủ, năm, một. Như vậy là bà Tú đã nuôi đủ sáu người. Chúng ta thấy thấp thoáng nụ cười trào lộng hay đúng hơn là nụ cười tự trào của nhà thơ qua cách tính đếm của ông: Năm con với một chồng. Chồng cũng như con phải để vợ nuôi.
Ta biết Tú Xương là nho sĩ, là học trò chữ nho thời xưa đi thi và hỏng mãi, cuối cùng mới đậu được tú tài.
Nụ cười tự trào của Tú Xương, cách đánh giá mình sống nhờ vợ như lũ con: “Năm con với một chồng” có cái gì rất gần gũi với câu ca dân gian “Dài lưng tốn vải ăn no lại nằm”. Biết đánh giá đúng thực trạng kém cỏi của mình, biết công lao vợ phải nuôi mình và cả năm đứa con, đó là nét đẹp của nhân cách Tú Xương được biểu hiện qua nụ cười tự trào của ông.
Đây là hai câu “thực” đã khắc họa thành công hình ảnh bà Tú vất vả ở chi tiết nghệ thuật hình ảnh “lặn lội thân cò”:
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Nó gợi ta nhớ đến câu ca dao:
Con cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non
Rồi các câu: “Con cò mà đi ăn đêm”, “cò dò bắt tép”… Cả câu thơ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” làm hiện lên trong trí tưởng tượng của ta là hình ảnh một bà Tú lặn lội đêm hôm buôn bán vật và để nuôi con, nuôi chồng giống như biểu tượng hình ảnh những con cò trong thơ cơ dân gian. Biểu tượng đó còn sâu đậm thêm khi ta đọc tiếp câu thơ “Eo sèo mặt nước buổi đò đông”, hình ảnh bà Tú “lặn lội” gắn với “quãng vắng”, gắn với “mặt nước” cũng giống như hình ảnh con cò trong thơ ca dân gian gắn với “ăn đêm”, “cò dò bắt tép”, “lặn lội bờ sông”. Tóm lại, ở hai câu thơ này, Tú Xương đã sử dụng một số “tín hiệu nghệ thuật” thơ để nói về nỗi vất vả, khó nhọc của người phụ nữ nông thôn trước đây.
Chính nhờ những phương tiện biểu hiện nghệ thuật của văn học dân gian nên ở một phương diện và mức độ nào đó, hình ảnh bà Tú ở hai câu thơ này cũng mang ý nghĩa tượng trưng cho người phụ nữ Việt Nam tần tảo, đảm đang.
Đây là hai câu “luận”, “bàn” về nỗi vất vả khó nhọc, đức tính chịu đựng của bà Tú. Nó cũng là lời thơ biểu hiện tâm trạng của bà Tú: chịu đựng, không phàn nàn, oán trách, kêu ca.
Một duyên, hai nợ, âu đành phận,
Năm nắng, mười mưa, dám quản công.
Bài thơ không phải là lời “tự bạch” của bản thân bà Tua mà là lời kể, lời tả bà Tú của Tú Xương. Nhưng tác giả Tú Xương sau khi tả, dựng lại hình ảnh của vợ đã chửi ai vậy? Nhà thơ chửi “thói đời ăn ở bạc”, “có chồng hờ hững cũng như không”, nghĩa là nhà thơ chửi thói đời vì cái thói đời ấy mà bà Tú có chồng cũng như không, chồng chẳng giúp được gì thậm chí bà còn phải nuôi chồng. Cái thói đời ấy là cái tập tục ngày xưa: vợ phải nuôi chồng ăn học. Cái thói đời ấy đã đưa lại cho bà Tú một ông chồng vô tích sự mà phải nuôi. Hóa ra Tú Xương tự chửi mình là vô tích sự. Ở đây, một lần nữa ta lại thấy thấp thoáng nụ cười tự trào của Tú Xương và thấy nhân cách cao đẹp của Tú Xương.
Bài thơ Thương vợ là một bài thơ trữ tình – trữ tình trào phúng – một phong cách nghệ thuật độc đáo mang đậm sắc thái dân gian.
(Giảng văn văn học Việt Nam – Nhiều tác giả. NXB Giáo Dục 1999)
Văn bản trên thuộc thể loại/ tiểu loại nào? Chỉ ra dấu hiệu nhận biết.
Sách mới 2k7: Bộ 20 đề minh họa Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. form chuẩn 2025 của Bộ giáo dục (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
C. Văn bản nghị luận văn học, đánh giá giá trị tác phẩm thơ
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Nhan đề văn bản Thương vợ - Bài thơ trữ tình, trào phúng đậm sắc dân gian của Tú Xương cung cấp cho người đọc thông tin nào?
Lời giải của GV VietJack
B. Đối tượng, phạm vi, nội dung luận bàn của văn bản
Câu 3:
Dòng nào nói lên cách triển khai nội dung các luận điểm của văn bản?
Lời giải của GV VietJack
A. Các luận điểm tương ứng với cấu trúc bài thơ Đường luật
Câu 4:
Dòng nào không nói lên “chất” trữ tình ở 2 câu đề của bài thơ Thương vợ?
Lời giải của GV VietJack
D. Hai câu đề của bài thơ này lại mang sắc thái của hai câu “thực”
Câu 5:
Dẫn chứng trong văn bản được sử dụng theo cách nào?
Lời giải của GV VietJack
C. Dùng dẫn chứng từ văn học dân gian
Câu 6:
Luận điểm 2 (bạn về 2 câu thực của bài thơ) có vai trò như thế nào đối với luận đề của văn bản?
Lời giải của GV VietJack
B. Làm sáng tỏ sắc thái dân gian qua hình ảnh bà Tú
Câu 7:
Dòng nào nói lên vai trò của luận điểm 4 đối với luận đề?
Lời giải của GV VietJack
C. Làm rõ nội dung trào phúng đậm sắc dân gian ở Thương vợ - Tú Xương
Câu 8:
Dòng nào nói lên mụích của văn bản?
Lời giải của GV VietJack
C. Thương vợ là bài thơ trữ tình, trào phúng đậm sắc dân gian
Câu 9:
Xác định một số yếu tố miêu tả, cách sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản Thương vợ - Bài thơ trữ tình, trào phúng đậm sắc dân gian của Tú Xương.
Lời giải của GV VietJack
- Yếu tố miêu tả:
+ Câu thơ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” làm hiện lên trong tâm trí tưởng tượng của ta hình ảnh một bà Tú lặn lội đêm hôm buôn bán vất vả đề nuôi con, nuôi chồng giống như biểu tượng hình ảnh những con cò trong thơ ca dân gian.
+ Hình ảnh bà Tú “lặn lội” gắn với “quãng vắng”, gắn với “mặt nước” giống như hình ảnh con cò trong thơ ca dân gian gắn với “ăn đêm”, “cò dò bắt tép”, “lặn lội bờ sông”.
- Cách sử dụng: yếu tố miêu tả kết hợp với thao tác phân tích, so sánh đối chiếu với hình ảnh con cò trong ca dao.
- Tác dụng: để minh chứng Tú Xương đã sử dụng một số “tín hiệu nghệ thuật” thơ để nói về nỗi vất vả, khó nhọc của người phụ nữ nông thôn trước đây.
Câu 10:
Em đồng ý với nhận định: Bài thơ Thương vợ là một bài thơ trữ tình – trữ tình trào phúng – một phong cách nghệ thuật độc đáo mang đậm sắc thái dân gian không? Vì sao?
Lời giải của GV VietJack
- HS tự trả lời theo quan điểm cá nhân.
- Gợi ý: Làm rõ 2 lí do (chú ý: tính thuyết phục của lí lẽ, dẫn chứng ở từng luận điểm).
Câu 11:
Viết bài văn nghị luận phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc của bài thơ Thương vợ - Trần Tế Xương.
Lời giải của GV VietJack
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Đảm bảo cấu trúc ba phần: Mở - Thân - Kết.
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Viết văn bản nghị luận phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc của bài thơ Thương vợ - Trần Tế Xương .
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau:
Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Nêu giá trị nổi bật của tác phẩm.
Thân bài:
Gồm 3 luận điểm chính
- Luận điểm 1: Giới thiệu chung về tác phẩm (chủ đề, thể loại)
- Luận điểm 2: Giá trị nội dung (thương vợ, thấu hiểu nỗi vất vả của vợ; đánh giá bản thân).
- Luận điểm 3: Giá trị nghệ thuật (đặc sắc thể loại, hình ảnh, ngôn ngữ thơ… âm sắc dân gian).
Lưu ý: Vận dụng kiến thức từ văn bản đã đọc vào bài viết. Tránh sao chép.
Kết bài:
- Khái quát giá trị tác phẩm.
- Tác động của tác phẩm tới cảm xúc nhận thức cá nhân.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Nhan đề văn bản Thương vợ - Bài thơ trữ tình, trào phúng đậm sắc dân gian của Tú Xương cung cấp cho người đọc thông tin nào?
Câu 2:
Dòng nào nói lên cách triển khai nội dung các luận điểm của văn bản?
Câu 3:
Dòng nào không nói lên “chất” trữ tình ở 2 câu đề của bài thơ Thương vợ?
Câu 5:
Luận điểm 2 (bạn về 2 câu thực của bài thơ) có vai trò như thế nào đối với luận đề của văn bản?
Bộ 15 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 11 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 1
Bộ 15 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 11 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 5
Bộ 15 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 11 Cánh diều có đáp án - Đề 1
Bộ 15 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 11 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 2
Bộ 15 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 11 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 10
Bộ 15 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 11 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 12
Bộ 15 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 11 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 6
14 câu Trắc nghiệm Tìm hiểu chi tiết Chí Phèo Kết nối tri thức có đáp án
về câu hỏi!