Câu hỏi:
19/02/2025 627
Hình bên mô tả mối quan hệ về độ cao mỏ khác nhau giữa các nhóm cá thể của hai loài chim sẻ ăn hạt G. fuliginosa và G. fortis thuộc quần đảo Galapagos qua thời gian dài trong hai trường hợp: khi sống chung trên một đảo (Hình A), khi sống riêng trên hai đảo (Hình B, C). Biết rằng, độ cao mỏ chim có mối tương quan thuận với kích thước hạt. Theo lí thuyết, mỗi nhận định dưới đây là Đúng hay Sai?

a) Khi sống riêng, loài G. fortis có độ cao mỏ rất khác biệt so với loài G. fuliginosa.
Hình bên mô tả mối quan hệ về độ cao mỏ khác nhau giữa các nhóm cá thể của hai loài chim sẻ ăn hạt G. fuliginosa và G. fortis thuộc quần đảo Galapagos qua thời gian dài trong hai trường hợp: khi sống chung trên một đảo (Hình A), khi sống riêng trên hai đảo (Hình B, C). Biết rằng, độ cao mỏ chim có mối tương quan thuận với kích thước hạt. Theo lí thuyết, mỗi nhận định dưới đây là Đúng hay Sai?
a) Khi sống riêng, loài G. fortis có độ cao mỏ rất khác biệt so với loài G. fuliginosa.
Quảng cáo
Trả lời:
Ở hình A, khi cả 2 loài sống chung ta thấy tỷ lệ % các cá thể của mỗi nhóm kích thước mỏ phân bố không quá khác biệt (có nhóm ăn hạt lớn, có nhóm ăn hạt bé, có nhóm ăn hạt vừa … với độ cao xấp xỉ nhau).
Ở hình B, khi loài G. fortis sống riêng, chúng thích nghi với sự tiêu thụ các loại hạt có kích thước nhỏ nhiều hơn so với khi sống chung loài còn lại.
Ở hình C, khi loại G. fuliginosa, chúng thích nghi với sự tiêu thụ các loại hạt có kích thước lớn nhiều hơn so với khi sống chung loài còn lại.
→ Sự cạnh tranh về nguồn thức ăn của cả 2 loài khi sống chung có ảnh hưởng mạnh đến sự phân hóa về độ cao mỏ giữa hai loài.
Xét các phát biểu:
a) sai. Khi sống riêng, loài G. fortis có độ cao mỏ không quá khác biệt so với loài G. fuliginosa.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
b) Khi sống chung, loài G. fortis thích nghi với ăn hạt to, loài G. fuliginosa thích nghi với ăn hạt nhỏ.
b) Khi sống chung, loài G. fortis thích nghi với ăn hạt to, loài G. fuliginosa thích nghi với ăn hạt nhỏ.
Lời giải của GV VietJack
đúng. Khi sống chung, loài G. fortis thích nghi với ăn hạt to, loài G. fuliginosa thích nghi với ăn hạt nhỏ.
Câu 3:
c) Khi sống riêng, loài G. fuliginosa có sự đa dạng về độ cao mỏ hơn so với loài G. fortis.
c) Khi sống riêng, loài G. fuliginosa có sự đa dạng về độ cao mỏ hơn so với loài G. fortis.
Lời giải của GV VietJack
sai. Khi sống riêng, loài G. fortis có sự đa dạng về độ cao mỏ hơn so với loài G. fuliginosa.
Câu 4:
d) Khi sống chung, sự cạnh tranh về thức ăn là nguyên nhân chính gây ra sự phân hóa về độ cao mỏ giữa hai loài.

d) Khi sống chung, sự cạnh tranh về thức ăn là nguyên nhân chính gây ra sự phân hóa về độ cao mỏ giữa hai loài.
Lời giải của GV VietJack
đúng. Khi sống chung, sự cạnh tranh về thức ăn là nguyên nhân chính gây ra sự phân hóa về độ cao mỏ giữa hai loài.
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, Chinh phục lý thuyết môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 70.000₫ )
- 550 câu hỏi lí thuyết trọng tâm Sinh học (Form 2025) ( 130.000₫ )
- Tổng ôn lớp 12 môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh Sử, Địa, KTPL (Form 2025) ( 36.000₫ )
- Bộ đề thi tốt nghiệp 2025 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh, Sử, Địa, KTPL (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Năm |
M |
m |
2 Mm (Đỏ dị hợp) |
2010 |
0,9 |
0,1 |
0,18 |
1980 |
0,3 |
0,7 |
0,42 |
Tỉ lệ kiểu côn trùng màu đỏ có kiểu gene dị hợp ở năm 2010 so với năm 1980 |
0,18/0,42 = 0,43 |
Đáp án: 0,43
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.