Câu hỏi:

10/03/2025 106

Đọc đoạn trích sau:

  “Chàng tuổi trẻ vốn dòng hào kiệt,

Xếp bút nghiên theo việc đao cung.

Thành liền(1) mong tiến bệ rồng,

Thước gươm đã quyết chẳng dung giặc trời(2).

Chí làm trai dặm nghìn da ngựa(3)

Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao(4).

Giã nhà đeo bức chiến bào,

Thét roi cầu Vị(5) ào ào gió thu.

Ngòi đầu cầu nước trong như lọc,

Đường bên cầu cỏ mọc còn non.

Đưa chàng lòng dặc dặc buồn,

Bộ khôn(6) bằng ngựa, thuỷ khôn bằng thuyền

Nước trong chảy lòng phiền chẳng rửa

Cỏ xanh thơm dạ nhớ khó quên

Nhủ rồi tay lại trao liền

Bước đi một bước lại vin áo chàng.

Lòng thiếp tựa bóng trăng theo dõi,

Dạ chàng xa ngoài cõi Thiên San.

Múa gươm rượu tiễn chưa tàn,

Chỉ ngang ngọn giáo vào ngàn hang beo”.

(Trích Chinh phụ ngâm khúc, Đặng Trần Côn, "Những khúc ngâm chọn lọc", tập I, NXB Giáo dục, 1994, tr. 39)

Chú thích

(1) Thành liền: Bởi chữ "liên thành" (những thành liền nhau). Nước Triệu có hai hòn ngọc bích, vua nước Tần viết thư xin đem năm thành trì đổi ngọc ấy. Về sau, vật gì quý báu gọi là có giá "liên thành";

(2) Giặc trời: Bởi chữ "thiên kiêu". Hán thư có câu "Hồ giả thiên chi kiêu tử" (giặc Hồ là đám con khó dạy của trời).

(3) Da ngựa: Bởi chữ "mã cách" (mã: ngựa; cách: da). Đời Đông Hán, Mã Viện, tướng giỏi, từng nói: "Làm trai nên chết chốn sa trường biên ải, lấy da ngựa bọc thây chôn mới gọi là trai".

(4) Thái Sơn, hồng mao: Tư Mã Thiên nói "Người ta vẫn có cái chết, song có cái chết đáng nặng như núi Thái Sơn, có cái chết không đáng nhẹ như lông chim hồng". Ý nói có sự đáng chết và không đáng chết.

(5) Cầu Vị: Bởi chữ "Vị kiều". Lý Bạch có câu thơ "Tuấn mã nhược phong phiêu, minh tiên xuất Vị kiều" (Ngựa giỏi đi nhanh như gió cuốn, thét roi ra lối cầu sông Vị).

(6) Khôn: Khó, không thể.

Xác định thể thơ của văn bản trên?

Sách mới 2k7: Sổ tay Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa... kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 30k).

Sổ tay Toán-lý-hóa Văn-sử-đia Tiếng anh & các môn khác

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack
Song thất lục bát.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Tìm hai từ Hán Việt trong đoạn thơ sau:

“Chí làm trai dặm nghìn da ngựa(3)

Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao(4).

Giã nhà đeo bức chiến bào,

Thét roi cầu Vị(5) ào ào gió thu”.

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

- Các từ Hán Việt trong đoạn trích: chí, dặm, hồng mao, chiến bào.

Câu 3:

Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép tu từ so sánh được sử dụng trong câu thơ sau: “Lòng thiếp tựa bóng trăng theo dõi”.

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

- Phép tu từ so sánh: “lòng thiếp” -  “bóng trăng theo dõi”

- Tác dụng: 

+ Làm cho câu thơ sinh động, giàu hình ảnh, tăng giá trị biểu cảm.

+ Nhấn mạnh, làm cụ thể hoá tấm lòng của người vợ trẻ dành cho chồng: tấm lòng sáng ngần như ánh trăng, luôn dõi theo mỗi bước đi của người chồng. Từ đó khẳng định tấm lòng thuỷ chung, son sắt của người chinh phụ với chồng, làm yên lòng người ra chiến trận.

+ Thể hiện sự đồng cảm, ngợi ca của nhà thơ dành cho người phụ nữ trong xã hội xưa.

Câu 4:

Em ấn tượng nhất với hình ảnh hay câu thơ nào trong đoạn trích? Vì sao?

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

  • Ấn tượng với câu thơ:Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao” 

  • Vì:

+ Đây là câu thơ có sử dụng điển cố, điển tích làm cho câu thơ thêm hàm xúc, giàu giá trị biểu cảm, biểu đạt.

+ Câu thơ nói lên quan niệm về cái chết của bậc nam nhi: sinh mệnh rất trân quý, rất đáng giá, nó còn nặng hơn núi Thái Sơn, do đó cần suy nghĩ xem xét xem dùng sinh mệnh vào việc gì, nơi nào thật ý nghĩa. Khi đã tìm được ý nghĩa để sử dụng sinh mệnh rồi, đáng sử dụng rồi thì khảng khái thực hiện sứ mệnh, đánh đổi sinh mệnh mình cho nghĩa cử trân quý, lúc đó sẽ coi cái chết thật nhẹ nhàng, nhẹ hơn cả lông hồng. 

Câu 5:

Từ cảm xúc của người chinh phụ trong đoạn thơ trên, em hãy nêu ra một thông điệp có ý nghĩa và trình bày tác động của thông điệp đó đến cảm xúc, nhận thức của bản thân?

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

- Thông điệp: HS đưa ra một thông điệp phù hợp. Ví dụ: 

+ Tình yêu, lòng chung thủy, sự hi sinh của người phụ nữ có chồng ra trận.

+ Đồng cảm, sẻ chia, thấu hiểu với những người phụ nữ có chồng ra trận.

- Tác động của thông điệp đó đến cảm xúc, nhận thức của bản thân. (HS trình bày cần bám sát nội dung văn bản, câu trả lời phù hợp với tình cảnh, tâm trạng của người chinh phụ.).

Câu 6:

Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu cảm nhận của em về tâm trạng  người chinh phụ trong đoạn trích trên.

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: Có đủ mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Đúng dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. 

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tâm trạng của người chinh phụ trong đoạn trích.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành một đoạn văn, hướng vào các ý sau:

* Tâm trạng người chinh phụ: Lo lắng, nhớ nhung,  buồn bã 

- Đoạn thơ không chỉ khắc họa hình ảnh người chinh phu dũng mãnh mà còn mô tả tâm trạng của người chinh phụ khi tiễn chồng ra trận: 

*"Ngòi đầu cầu nước trong như lọc, Đường bên cầu cỏ mọc còn non."

* Khung cảnh thiên nhiên với "nước trong như lọc" và "cỏ mọc còn non" gợi lên sự yên bình, nhưng đồng thời cũng phản chiếu sự cô đơn và buồn bã trong lòng người chinh phụ. Khung cảnh này như trái ngược với tâm trạng đầy lo lắng và nặng nề của nàng. 

- Nỗi buồn của người chinh phụ được thể hiện rõ hơn qua câu: *"Đưa chàng lòng dặc dặc buồn, Bước đi một bước giây giây lại dừng."

* "Lòng dặc dặc buồn" là sự diễn tả nỗi buồn dai dẳng, kéo dài, không dứt. Người chinh phụ tiễn chồng ra đi nhưng lòng không nỡ, mỗi bước đi đều chất chứa sự phân vân, lo lắng. Nàng muốn níu kéo, không muốn để chồng ra đi vào nơi nguy hiểm, điều này thể hiện rõ qua hành động "một bước giây giây lại dừng".

 - Tâm trạng nhớ nhung và lo lắng của người chinh phụ được diễn tả qua hình ảnh so sánh: 

*"Lòng thiếp tựa bóng trăng theo dõi, Dạ chàng xa tìm cõi Thiên San."

* "Lòng thiếp" như "bóng trăng" – hình ảnh này thể hiện sự dịu dàng, mỏng manh, luôn theo dõi, lo lắng cho chồng. "Thiên San" – một địa danh xa xôi và hiểm trở, là nơi mà người chinh phu phải đối mặt với hiểm nguy. Nỗi nhớ và sự lo lắng của người chinh phụ được ví như bóng trăng, luôn dõi theo từng bước chân của người chồng nơi chiến trường.

* Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ .

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1:

Nêu suy nghĩ của em về vấn đề ô nhiễm môi trường biển ở nước ta hiện nay.

Xem đáp án » 10/03/2025 13

Câu 2:

Tìm hai từ Hán Việt trong đoạn thơ sau:

“Chí làm trai dặm nghìn da ngựa(3)

Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao(4).

Giã nhà đeo bức chiến bào,

Thét roi cầu Vị(5) ào ào gió thu”.

Xem đáp án » 10/03/2025 0

Câu 3:

Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép tu từ so sánh được sử dụng trong câu thơ sau: “Lòng thiếp tựa bóng trăng theo dõi”.

Xem đáp án » 10/03/2025 0

Câu 4:

Em ấn tượng nhất với hình ảnh hay câu thơ nào trong đoạn trích? Vì sao?

Xem đáp án » 10/03/2025 0

Câu 5:

Từ cảm xúc của người chinh phụ trong đoạn thơ trên, em hãy nêu ra một thông điệp có ý nghĩa và trình bày tác động của thông điệp đó đến cảm xúc, nhận thức của bản thân?

Xem đáp án » 10/03/2025 0

Câu 6:

Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu cảm nhận của em về tâm trạng  người chinh phụ trong đoạn trích trên.

Xem đáp án » 10/03/2025 0

Bình luận


Bình luận