Câu hỏi:
21/03/2025 2,186Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the best answer to each of the following questions from 23 to 30.
Two-thirds of couples start out as friends, research finds.
1. When Harry first met Sally, he asserted that men and women could not be friends because the "sex part always gets in the way". However, new research suggests that roughly two-thirds of couples begin as friends and maintain a platonic relationship for long periods before sparking a romance.
2. Stinson and her co-authors investigated the experiences of nearly 1,900 university students and crowdsourced adults (including 677 who were married or in common-law partnerships). All participants were asked whether they were friends with their current romantic partner before becoming romantically involved. Most participants (68%) reported that their current or most recent romantic relationship began as a friendship, regardless of gender, age, education level, or ethnic group. The rate of friends-first initiation was even higher among those in their 20s and within LGBTQ+ communities, with 85% of such couples stating that their romance began as a friendship. How a platonic relationship turns romantic and what really distinguishes friends from lovers remains a question still being explored, Stinson said.
3. The written accounts from study participants varied widely. Some described holding hands, family introductions, going on trips together, cuddling by the fire, and even having sex as friendship. Others categorized those same behaviors as romantic. "So there is a huge, messy, blurry line between friendship and romance ... it emphasizes how you really cannot define for somebody else what a friendship is versus what a romance is", she said. "They define it for themselves".
4. In the study, roughly 300 university students were also asked how long their "friends phase" lasted and whether they preferred to be friends before taking things in a romantic direction. On average, friends-turned-romantic partners were friends for nearly 22 months before starting a relationship. Nearly half of participants believed this was the best way to begin a romance, according to research in Social Psychological and Personality Science.
(Adapted from https://www.theguardian.com/ )
Quảng cáo
Trả lời:
DỊCH
Nghiên cứu cho thấy hai phần ba các cặp đôi bắt đầu mối quan hệ từ tình bạn
1 . Khi Harry lần đầu gặp Sally, anh khẳng định rằng đàn ông và phụ nữ không thể là bạn vì "tình dục luôn là rào cản". Tuy nhiên, nghiên cứu mới cho thấy rằng khoảng hai phần ba các cặp đôi bắt đầu là bạn bè và duy trì mối quan hệ trong sáng trong thời gian dài trước khi nảy sinh tình cảm.
2. Stinson và các đồng tác giả đã điều tra trải nghiệm của gần 1.900 sinh viên đại học và người lớn tham gia đóng góp ý kiến (bao gồm 677 người đã kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng). Tất cả những người tham gia đều được hỏi liệu họ có phải là bạn với người yêu hiện tại trước khi có quan hệ tình cảm hay không. Hầu hết những người tham gia (68%) báo cáo rằng mối quan hệ tình cảm hiện tại hoặc gần đây nhất của họ bắt đầu từ tình bạn, bất kể giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn hay nhóm dân tộc. Tỷ lệ bắt đầu từ bạn bè trước thậm chí còn cao hơn ở những người trong độ tuổi 20 và trong cộng đồng LGBTQ+, với 85% các cặp đôi như vậy nói rằng mối tình lãng mạn của họ bắt đầu từ tình bạn. Stinson cho biết, làm thế nào một mối quan hệ thuần khiết trở thành lãng mạn và điều gì thực sự phân biệt bạn bè với người yêu vẫn là câu hỏi đang được khám phá.
3. Các câu chuyện được thuật lại của những người tham gia nghiên cứu có sự khác biệt rất lớn. Một số mô tả việc nắm tay, giới thiệu gia đình, cùng nhau đi du lịch, âu yếm bên ánh lửa, và thậm chí quan hệ tình dục là tình bạn. Những người khác phân loại những hành vi tương tự như vậy là lãng mạn. "Vì vậy, có một ranh giới rất lớn, mơ hồ và lộn xộn giữa tình bạn và tình yêu lãng mạn... nó nhấn mạnh rằng bạn thực sự không thể định nghĩa cho người khác về tình bạn là gì và tình yêu lãng mạn là gì," cô nói. "Họ tự định nghĩa nó cho chính mình".
4. Trong nghiên cứu, khoảng 300 sinh viên đại học cũng được hỏi về "giai đoạn bạn bè" của họ kéo dài bao lâu và liệu họ có thích làm bạn trước khi tiến triển theo hướng lãng mạn hay không. Trung bình, những người từ bạn bè chuyển sang làm người yêu đã là bạn trong gần 22 tháng trước khi bắt đầu một mối quan hệ. Gần một nửa số người tham gia tin rằng đây là cách tốt nhất để bắt đầu một mối quan hệ lãng mạn, theo nghiên cứu trong Khoa học Tâm lý Xã hội và Nhân cách.
Yếu tố nào sau đây KHÔNG được đề cập đến như là yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ lãng mạn mà đầu tiên là bạn bè?
A. Giới tính
B. Tuổi
C. Trình độ học vấn
D. Nghề nghiệp
Căn cứ vào thông tin: Most participants (68%) reported that their current or most recent romantic relationship began as a friendship, regardless of gender, age, education levels, or ethnic groups. (Hầu hết những người tham gia (68%) báo cáo rằng mối quan hệ tình cảm hiện tại hoặc gần đây nhất của họ bắt đầu từ tình bạn, bất kể giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn hay nhóm dân tộc).
Do đó, D là đáp án phù hợp.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Lời giải của GV VietJack
Từ asserted trong đoạn 1 trái nghĩa với ______
A. denied - deny /dɪ'na ɪ'/ (v): phủ nhận
B. claimed - claim /kleɪm/ (v): cho rằng điều gì là đúng, là sự thật
C. stated - state /steɪt/ (v): tuyên bố, thông báo một cách rõ ràng, cẩn thận
D. declared - declare /dɪ'kleər/ (v): tuyên bố một cách chính thức, công khai
Căn cứ vào thông tin: When Harry first met Sally, he asserted that men and women could not be friends because the "sex part always gets in the way." (Khi Harry lần đầu gặp Sally, anh khẳng định rằng đàn ông và phụ nữ không thể là bạn vì "tinh dục luôn là rào cản").
→ asserted >< denied
Do đó, A là đáp án phù hợp.
Câu 3:
Lời giải của GV VietJack
Từ They trong đoạn 3 ám chỉ đến ______
A. written accounts: các bài viết tay
B. study participants: những người tham gia nghiên cứu
C. family introductions: sự giới thiệu đến gia đình
D. behaviors - behavior /bɪ'heɪ.vjə/ (n): hành vi
Căn cứ vào thông tin: The written accounts from study participants varied widely. Some described holding hands, family introductions, going on trips together, cuddling by the fire, and even having sex as friendship. Others categorized those same behaviors as romantic. "So there is a huge, messy, blurry line between friendship and romance ... it emphasizes how you really cannot define for somebody else what a friendship is versus what a romance is," she said. "They define it for themselves." (Các câu chuyện được kể lại của những người tham gia nghiên cứu có sự khác biệt rất lớn. Một số mô tả việc nắm tay, giới thiệu gia đinh, cùng nhau đi du lịch, âu yếm bên ánh lửa, và thậm chí quan hệ tinh dục là tình bạn. Những người khác phân loại những hành vi tương tự như vậy là lãng mạn. "Vì vậy, có một ranh giới rất lớn, mơ hồ và lộn xộn giữa tinh bạn và tình yêu lãng mạn... nó nhấn mạnh rằng bạn thực sự không thể định nghĩa cho người khác về tình bạn là gì và tình yêu lãng mạn là gì," cô nói. "Họ tự định nghĩa nó cho chính minh").
→ They ~ Study participants
Do đó, B là đáp án phù hợp.
Câu 4:
Lời giải của GV VietJack
Từ accounts trong đoạn 3 có thể được thay thế tốt nhất bằng ______ .
A. charges - charge /tʃɑ:dʒ/ (n) : cáo buộc
B. grounds - ground /graʊnd/ (n): căn cứ; mặt đất
C. stories - story /'stɔ:.ri/ (n): câu chuyện
D. explanations - explanation /,ek.splə'neɪ.ʃən/ (n): lời giải thích
Căn cứ vào thông tin: The written accounts from study participants varied widely.
(Các câu chuyện được thuật lại của những người tham gia nghiên cứu có sự khác biệt rất lớn).
→ accounts ~ stories
Do đó, C là đáp án phù hợp.
Câu 5:
Which of the following best paraphrases the underlined sentence in paragraph 2?
Lời giải của GV VietJack
Câu nào sau đây diễn giải lại câu được gạch chân trong đoạn 2 một cách phù hợp nhất?
Xét câu được gạch chân ở đoạn 2: The rate of friends-first initiation was even higher among those in their 20s and within LGBTQ+ communities, with 85% of such couples stating that their romance began as a friendship. (Tỷ lệ bắt đầu từ bạn bè trước thậm chí còn cao hơn ở những người trong độ tuổi 20 và trong cộng đồng LGBTQ+, với 85% các cặp đôi như vậy nói rằng mối tình lãng mạn của họ bắt đầu từ tình bạn).
A. Các cặp đôi ở độ tuổi 20 và những người trong cộng đồng LGBTQ+ ít có khả năng bắt đầu mối quan hệ của họ bằng tình bạn → Đáp án A không phù hợp do đối lập nghĩa hoàn toàn với câu gốc.
B. Trong số những người ở độ tuổi 20 và cộng đồng LGBTQ+, cách tiếp cận từ bạn bè trước cao hơn, với 85% bắt đầu bằng tình bạn → Đáp án B phù hợp do sát nghĩa so với câu gốc.
C. Xu hướng bắt đầu bằng tình bạn trước khi trở thành tình yêu rất ít ở các cặp đôi trẻ và LGBTQ+ → Đáp án C không phù hợp do đối lập nghĩa hoàn toàn với câu gốc.
D. Những người ở độ tuổi 20 và các cặp đôi LGBTQ+ có ít mối quan hệ bắt đầu bằng tình bạn hơn, với 85% chứng minh điều này → Đáp án D không phù hợp do đối lập nghĩa hoàn toàn với câu gốc.
Do đó, B là đáp án phù hợp.
Câu 6:
Which of the following is TRUE according to the passage?
Lời giải của GV VietJack
Theo đoạn văn, câu nào sau đây là ĐÚNG?
A. Các cặp đôi mà chuyển từ bạn bè sang người yêu lãng mạn có thời gian tình bạn trung bình là mười hai tháng.
B. Sự khác biệt giữa tình bạn và tình yêu được xác định rõ ràng đối với mọi người.
C. Tỷ lệ bắt đầu từ bạn bè trước thấp hơn trong cộng đồng LGBTQ+.
D. Phần lớn các mối quan hệ lãng mạn bắt nguồn từ tình bạn, bất kể đặc điểm nhân khẩu học.
Căn cứ vào thông tin:
- On average, friends-turned-romantic partners were friends for nearly 22 months before starting a relationship. (Trung bình, những người từ bạn bè chuyển sang làm người yêu đã là bạn trong gần 22 tháng trước khi bắt đầu một mối quan hệ) → đáp án A sai.
- "So there is a huge, messy, blurry line between friendship and romance ... it emphasizes how you really cannot define for somebody else what a friendship is versus what a romance is," she said. ("Vì vậy, có một ranh giới rất lớn, mơ hồ và lộn xộn giữa tình bạn và tình yêu lãng mạn... nó nhấn mạnh rằng bạn thực sự không thể định nghĩa cho người khác về tình bạn là gì và tinh yêu lãng mạn là gì?" cô nói) → đáp án B sai.
- The rate of friends-first initiation was even higher among those in their 20s and within LGBTQ+ communities, with 85% of such couples stating that their romance began as a friendship. (Tỷ lệ bắt đầu từ bạn bè trước thậm chí còn cao hơn ở những người trong độ tuổi 20 và trong cộng đồng LGBTQ+, với 85% các cặp đôi như vậy nói rằng mối tình lãng mạn của họ bắt đầu từ tình bạn) → đáp án C sai.
- Most participants (68%) reported that their current or most recent romantic relationship began as a friendship, regardless of gender, age, education levels, or ethnic groups. (Hầu hết những người tham gia (68%) báo cáo rằng mối quan hệ tình cảm hiện tại hoặc gần đây nhất của họ bắt đầu từ tình bạn, bất kể giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn hay nhóm dân tộc) → đáp án D đúng.
Do đó, D là đáp án phù hợp.
Câu 7:
Lời giải của GV VietJack
Trong đoạn văn nào tác giả đề cập đến mối quan hệ tương phản?
A. Đoạn 1
B. Đoạn 2
C. Đoạn 3
D. Đoạn 4
Căn cứ vào thông tin đoạn 1: When Harry first met Sally, he asserted that men and women could not be friends because the "sex part always gets in the way." However, new research suggests that roughly twothirds of couples begin as friends and maintain a platonic relationship for long periods before sparking a romance. (Khi Harry lần đầu gặp Sally, anh khẳng định rằng đàn ông và phụ nữ không thể là bạn vi "tình dục luôn là rào cản". Tuy nhiên, nghiên cứu mới cho thấy rằng khoảng hai phần ba các cặp đôi bắt đầu là bạn bè và duy trì mối quan hệ trong sáng trong thời gian dài trước khi nảy sinh tình cảm).
Do đó, A là đáp án phù hợp.
Câu 8:
Lời giải của GV VietJack
Trong đoạn văn nào tác giả thảo luận về thời gian trung bình của giai đoạn tình bạn?
A. Đoạn 1
B. Đoạn 2
C. Đoạn 3
D. Đoạn 4
Căn cứ vào thông tin đoạn 4: On average, friends-turned-romantic partners were friends for nearly 22 months before starting a relationship. (Trung binh, những người từ bạn bè chuyển sang làm người yêu đã là bạn trong gần 22 tháng trước khi bắt đầu một mối quan hệ).
Do đó, D là đáp án phù hợp.
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
DỊCH
Nạn phá rừng đã trở thành một trong những vấn đề môi trường cấp bách nhất trong thời đại của chúng ta, chủ yếu do nhu cầu về đất nông nghiệp, gỗ và phát triển đô thị. Khi dân số toàn cầu tăng lên, rừng đang bị phá hủy với tốc độ đáng báo động để nhường chỗ cho cây trồng, vật nuôi và cơ sở hạ tầng. [I] Hậu quả của việc phá rừng này có tác động sâu rộng, ảnh hưởng đến đa dạng sinh học, điều hòa khí hậu và sinh kế của các cộng đồng địa phương.
Một trong những nguyên nhân chính của nạn phá rừng là nông nghiệp. Khi nhu cầu lương thực tăng cao, rừng bị phá để trồng trọt hoặc chăn nuôi, đặc biệt là ở các vùng nhiệt đới. [II] Những hoạt động này thường diễn ra ở những khu vực giàu đa dạng sinh học, dẫn đến sự phá hủy môi trường sống của vô số loài thực vật và động vật. Khi rừng biến mất, những loài này phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng, phá vỡ hệ sinh thái và làm giảm đa dạng sinh học tổng thể của hành tinh. [III]
Tác động môi trường của nạn phá rừng rất nghiêm trọng. Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu bằng cách hấp thụ khí carbon dioxide từ khí quyển. Khi cây bị chặt hạ, lượng carbon này được giải phóng, góp phần gây ra hiện tượng nóng lên toàn cầu và biến đổi khí hậu. [IV] Ngoài ra, nạn phá rừng còn làm gián đoạn chu trình nước địa phương, gây xói mòn đất, giảm chất lượng nước và tăng khả năng xảy ra lũ lụt và hạn hán. Việc mất rừng cũng ảnh hưởng đến các cộng đồng bản địa vốn phụ thuộc vào rừng để có thức ăn, nơi trú ẩn và thuốc men, buộc nhiều người phải từ bỏ lối sống truyền thống và tìm kiếm nguồn tài nguyên ở nơi khác.
Để chống lại nạn phá rừng, điều cần thiết là phải áp dụng các phương thức sử dụng đất bền vững. Chính phủ và doanh nghiệp phải thực hiện các quy định nghiêm ngặt hơn về khai thác gỗ và nông nghiệp, thúc đẩy các nỗ lực tái trồng rừng và trồng rừng mới. Đồng thời, những nỗ lực toàn cầu nhằm giảm phát thải carbon và hỗ trợ phát triển bền vững có thể giúp giảm thiểu thiệt hại môi trường do nạn phá rừng gây ra. Bằng cách bảo vệ rừng và thúc đẩy tiêu dùng có trách nhiệm, chúng ta có thể giảm thiểu tác động tiêu cực của nạn phá rừng và hướng tới một tương lai bền vững hơn cho hành tinh.
Question 31:
Câu sau đây phù hợp nhất ở vị trí nào nhất?
In addition, logging for timber, paper, and other wood products contributes significantly to forest loss.
Dịch nghĩa: Ngoài ra, việc khai thác gỗ để lấy gổ, giấy và các sản phẩm từ gỗ khác góp phần đáng kể vào sự mất mát rừng.
A. [I]
B. [II]
C. [III]
D. [IV]
Câu trên có đưa ra thông tin về mục đích của khai thác gỗ, những hoạt động này góp phần gây nên mất mát rừng. Phần này liên quan trực tiếp đến câu trước vị trí [I], câu nói về việc rừng bị phá để làm đất nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng.
Tạm dịch: Deforestation has become one of the most pressing environmental issues of our time, driven largely by the demand for agricultural land, timber, and urban development. As the global population 7 grows, forests are being cleared at an alarming rate to make room for crops, livestock, and infrastructure. [I] The consequences of this deforestation are far-reaching, affecting biodiversity, climate regulation, and the livelihoods of local communities. (Nạn phá rừng đã trở thành một trong những vấn đề môi trường cấp bách nhất trong thời đại của chúng ta, chủ yếu do nhu cầu về đất nông nghiệp, gỗ và phát triển đô thị. Khi dân số toàn cầu tăng lên, rừng đang bị phá hủy với tốc độ đáng báo động để nhường chỗ cho cây trồng, vật nuôi và cơ sở hạ tầng. Ngoài ra, việc khai thác gỗ để lấy gỗ, giấy và các sản phẩm từ gỗ khác góp phần đáng kể vào sự mất mát rừng. Hậu quả của việc phá rừng này có tác động sâu rộng, ảnh hưởng đến đa dạng sinh học, điều hòa khí hậu và sinh kế của các cộng đồng địa phương.)
→ Ta thấy trước vị trí này đã đề cập đến "demand for agricultural land, timber, and urban development". Câu cần chèn này giúp mở rộng và giải thích thêm về yếu tố "timber" đã được đề cập.
Do đó, A là đáp án phù hợp.
Lời giải
DỊCH
Lên kế hoạch cho tương lai của bạn
"Tôi sẽ đi đâu tiếp theo? Tôi có tìm được con đường sự nghiệp phù hợp nhất với mình không?" Đây là những câu hỏi bạn có thể tự hỏi khi tham dự hội thảo tư vấn nghề nghiệp. May mắn thay, có một chương trình hội thảo mới được gọi là "Con đường dẫn đến thành công" nhằm mục đích làm rõ vấn đề này. Khi bạn đăng ký, bạn sẽ nhận được hướng dẫn mang tính cá nhân hóa về các lựa chọn nghề nghiệp khác nhau hiện có.
Trong suốt buổi hội thảo, bạn có thể chọn các phiên phù hợp với sở thích của mình và gặp gỡ các chuyên gia từ nhiều ngành khác nhau. Nếu bạn mong muốn tập trung vào các nghề nghiệp liên quan đến kinh doanh, sẽ có các chuyên gia sẵn sàng chia sẻ hiểu biết sâu sắc. Đối với những người quan tâm đến các lĩnh vực sáng tạo, sẽ có các phiên giúp bạn khám phá các nghề nghiệp nghệ thuật và xây dựng một bộ sưu tập các tác phẩm nghệ thuật.
Kiến thức về trật tự từ:
Ta có cụm danh từ: career counseling seminar: hội thảo tư vấn nghề nghiệp.
Tạm dịch: "Where will I go next? Will I find the career path that suits me best ever?" These are the questions you may ask yourself when attending a (1) ______ ( "Tôi sẽ đi đâu tiếp theo? Tôi có tìm được con đường sự nghiệp phù hợp nhất với mình không?" Đây là những câu hỏi bạn có thể tự hói khi tham dự hội thảo tư vấn nghề nghiệp).
Do đó, A là đáp án phù hợp.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đề minh họa tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh có đáp án năm 2025 (Đề 1)
Đề minh họa tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh có đáp án năm 2025 (Đề 2)
Đề minh họa tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh có đáp án năm 2025 (Đề 8)
Đề minh họa tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh có đáp án năm 2025 (Đề 11)
Đề minh họa tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh có đáp án năm 2025 (Đề 3)
Đề minh họa tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh có đáp án năm 2025 (Đề 13)
Đề minh họa tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh có đáp án năm 2025 (Đề 7)
Đề minh họa tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh có đáp án năm 2025 (Đề 6)
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận