Câu hỏi:
31/03/2025 44Environmentalists often fear that tourists will trample all over sensitive natural resource areas, but tourism may bring the needed and only economic incentives to help drive conservation, said Bynum Boley. Ecotourism and natural resource conservation already have a mutually beneficial relationship that is ideal for creating a sustainable partnership.
Tourism is a 7.6 trillion global industry, provides 277 million jobs and is a primary income source for 20 of the world’s 48 least-developed countries. It also subsidizes environmental protection and helps protect, conserve and value cultural resources that might otherwise be undervalued by the host community, Boley said. Ecotourists not only provide a boost to the economy in such places, they can also motivate landowners into keeping the environment in its natural state instead of converting it into something unsustainable. They could also influence the public perception of conservation, Boley explained, which does not often favor environmental protection.
“The public has become increasingly less prone to respond to environmental messages,” he said. “Economic messages are needed in order to attract the public’s interest.” Too often, Boley and Green said, unique natural resource areas are converted into urban, suburban and agricultural developments without considering their ecotourism potential. In addition to the lost ecotourism revenue, there are a host of negative environmental consequences such as biodiversity loss, water and food shortages and the land being unable to mitigate the effects of climate change. These areas are not valued for their unique attributes or the valuable natural resources they provide, Green said, “so we lose them.” Tourists have historically been seen as having a negative impact on the environment. Critics complain that they violate fragile and threatened natural environments while contributing to greenhouse gases from the increased number of flights to these exotic and often remote locales. While these criticisms are justified, Boley and Green said responsible programs promote education of ecological conservation and environmental sustainability, fostering a greater understanding and appreciation of these exotic areas.
(Adapted from https://wvvw.sciencedaily.com)
Sách mới 2k7: Bộ 20 đề minh họa Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. form chuẩn 2025 của Bộ giáo dục (chỉ từ 49k/cuốn).
Quảng cáo
Trả lời:
Kiến thức về Tìm ý chính của bài
Dịch: Đoạn văn chủ yếu nói về điều gì?
A. Những tác động tiêu cực của du lịch đến môi trường.
B. Vai trò của du lịch sinh thái trong việc thúc đẩy bảo tồn và lợi ích kinh tế.
C. Quá trình đô thị hóa đang ảnh hưởng đến các khu vực tài nguyên thiên nhiên như thế nào.
D. Lịch sử và sự phát triển của ngành du lịch.
Thông tin:
- “…tourism may bring the needed and only economic incentives to help drive conservation” (…du lịch lại có thể mang lại sự khuyến khích kinh tế cần thiết và duy nhất để giúp thúc đẩy bảo tồn), hay nói cách khác du lịch sinh thái có tiềm năng thúc đẩy bảo tồn.
- Du lịch cũng đem lại lợi ích kinh tế: “Tourism is a 7.6 trillion global industry, provides 277 million jobs and is a primary income source for 20 of the world’s 48 least-developed countries. It also subsidizes environmental protection…” (Du lịch là một ngành công nghiệp toàn cầu trị giá 7,6 nghìn tỷ đô la, cung cấp 277 triệu việc làm và là nguồn thu nhập chính cho 20 trong số 48 quốc gia kém phát triển nhất thế giới. Nó cũng trợ cấp cho việc bảo vệ môi trường…)
=> Như vậy, bài đang nói về vai trò của du lịch sinh thái trong việc thúc đẩy bảo tồn và đem lại lợi ích kinh tế => Chọn B.
- Mặc dù đoạn văn đề cập đến những lời chỉ trích về tác động của du lịch: “Tourists have historically been seen as having a negative impact on the environment… they violate fragile and threatened natural environments while contributing to greenhouse gases from the increased number of flights to these exotic and often remote locales.” (Khách du lịch từ xưa đã được coi là có tác động tiêu cực đến môi trường… họ xâm phạm môi trường tự nhiên mong manh và đang bị đe dọa đồng thời góp phần tạo ra khí nhà kính do sự gia tăng số lượng chuyến bay đến những địa điểm kỳ lạ và xa xôi này). Tuy nhiên, bài tập trung nhiều hơn vào cách du lịch có thể được sử dụng để thúc đẩy bảo tồn thay vì chỉ nói về những tác động tiêu cực của nó => A sai.
- Đô thị hóa được đề cập ngắn gọn trong đoạn văn: “…unique natural resource areas are converted into urban, suburban and agricultural developments without considering their ecotourism potential” (…các khu vực tài nguyên thiên nhiên độc nhất thường xuyên được chuyển đổi thành các khu phát triển đô thị, ngoại ô và phát triển nông nghiệp mà không xem xét tiềm năng du lịch sinh thái của chúng), nhưng đây không phải là chủ đề chính của đoạn văn => C sai.
- Đoạn văn không thảo luận về lịch sử của du lịch mà thay vào đó là vai trò của du lịch trong công tác bảo tồn => D sai.
Chọn B.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Từ tham chiếu
Dịch: Theo đoạn 2, từ “It” đề cập đến điều gì?
A. Bảo vệ môi trường B. Nền kinh tế toàn cầu
C. Du lịch D. Tài nguyên văn hóa
Thông tin: “Tourism is a 7.6 trillion global industry, provides 277 million jobs and is a primary income source for 20 of the world’s 48 least-developed countries. It also subsidizes environmental protection…” (Du lịch là một ngành công nghiệp toàn cầu trị giá 7,6 nghìn tỷ đô la, cung cấp 277 triệu việc làm và là nguồn thu nhập chính cho 20 trong số 48 quốc gia kém phát triển nhất thế giới. Nó cũng trợ cấp cho việc bảo vệ môi trường…)
=> “It” thay thế cho “Tourism”.
Chọn C.
Câu 3:
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Tìm thông tin chi tiết trong bài
Dịch: Trong đoạn 2, điều nào sau đây KHÔNG được đề cập là một lợi ích của khách du lịch sinh thái?
A. Họ thúc đẩy nền kinh tế địa phương.
B. Họ khuyến khích chủ đất giữ gìn môi trường ở trạng thái tự nhiên.
C. Họ khuyến khích phát triển đô thị ở các khu vực tự nhiên.
D. Họ ảnh hưởng đến nhận thức của công chúng về bảo tồn.
Thông tin:
“Ecotourists not only provide a boost to the economy in such places, they can also motivate landowners into keeping the environment in its natural state instead of converting it into something unsustainable. They could also influence the public perception of conservation…” (Các nhà du lịch sinh thái không chỉ thúc đẩy nền kinh tế ở những nơi như vậy mà họ còn có thể khuyến khích các chủ đất giữ gìn môi trường ở trạng thái tự nhiên thay vì chuyển đổi nó thành một thứ gì đó không bền vững. Họ cũng có thể ảnh hưởng đến nhận thức của công chúng về bảo tồn…).
=> Câu A, B và D là đáp án đúng. Chỉ còn đáp án C là không được đề cập đến.
Chọn C.
Câu 4:
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Từ đồng nghĩa
Dịch: Trong đoạn 3, từ “mitigate” có nghĩa gần nhất với từ nào?
A. giảm bớt B. kiểm soát C. thay thế D. hỗ trợ
Thông tin:
“…there are a host of negative environmental consequences such as biodiversity loss, water and food shortages and the land being unable to mitigate the effects of climate change.” (…còn có một loạt các hậu quả tiêu cực về môi trường như mất đa dạng sinh học, tình trạng thiếu nước và lương thực và đất đai không có khả năng làm giảm ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.)
=> Ta có: mitigate = reduce (giảm bớt).
Chọn A.
Câu 5:
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Tìm thông tin chi tiết trong bài
Dịch: Trong đoạn 4, tại sao Boley và Green tin rằng các khu tài nguyên thiên nhiên độc đáo thường bị mất đi?
A. Bởi vì khách du lịch góp phần vào lượng khí thải nhà kính.
B. Bởi vì mọi người đánh giá thấp các đặc điểm và nguồn tài nguyên vốn có của những khu vực này.
C. Bởi vì chúng quá mong manh để được bảo tồn.
D. Bởi vì các chương trình bảo vệ môi trường không thể bảo vệ chúng.
Thông tin:
These areas are not valued for their unique attributes or the valuable natural resources they provide, Green said, “so we lose them.” (Những khu vực này không được trân trọng vì những đặc điểm độc đáo của chúng hoặc các nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá mà chúng cung cấp, Green nói, “Vì vậy chúng ta mất chúng.”).
Chọn B.
Câu 6:
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Suy luận từ bài
Dịch: Trong đoạn 3, có thể suy ra điều gì từ tuyên bố “Cần có những thông điệp kinh tế để thu hút sự quan tâm của công chúng”?
A. mọi người có xu hướng ngó lơ các vấn đề liên quan đến môi trường.
B. người dân không quan tâm đến các vấn đề liên quan đến môi trường.
C. mọi người dễ bị cám dỗ bởi những lợi ích kinh tế hơn là những hậu quả tiêu cực về môi trường.
D. mọi người có xu hướng coi trọng các vấn đề liên quan đến kinh tế hơn.
Thông tin: “The public has become increasingly less prone to respond to environmental messages,” he said. “Economic messages are needed in order to attract the public’s interest.” … (“Công chúng ngày càng ít có xu hướng hưởng ứng các thông điệp về môi trường,” ông nói. “Thông điệp kinh tế là cần thiết để thu hút sự quan tâm của công chúng.”)
=> Điều này ngụ ý rằng mọi người dễ dàng bị thu hút bởi những vấn đề liên quan đến lợi ích kinh tế hơn là những vấn đề thuần túy về môi trường. Như vậy D là đáp án đúng.
Chọn D.
Câu 7:
Lời giải của GV VietJack
Kiến thức về Tìm thông tin chi tiết trong bài
Dịch: Theo đoạn 3, điều nào sau đây là mục tiêu của các chương trình có trách nhiệm?
A. Tăng số lượng khách du lịch đến các địa điểm kỳ lạ.
B. Nâng cao nhận thức về bảo tồn sinh thái và phát triển bền vững.
C. Giảm lợi ích kinh tế của du lịch sinh thái.
D. Ngăn cản mọi người đi du lịch đến các khu vực xa xôi.
Thông tin:
“…responsible programs promote education of ecological conservation and environmental sustainability, fostering a greater understanding and appreciation of these exotic areas.” (…các chương trình có trách nhiệm giúp thúc đẩy giáo dục về bảo tồn hệ sinh thái và sự bền vững môi trường, nâng cao sự hiểu biết và ý thức trân trọng đối với những khu vực kỳ lạ này)
=> Câu này chứng tỏ rằng mục đích của các chương trình này chính là nâng cao nhận thức về bảo tồn sinh thái thông qua giáo dục và góp phần vào sự bền vững môi trường.
Chọn B.
Dịch bài đọc:
Các nhà môi trường thường lo ngại rằng khách du lịch sē chà đạp khắp các khu vực tài nguyên thiên nhiên dễ bị ảnh hưởng, nhưng du lịch lại có thể mang lại sự khuyến khích kinh tế cần thiết và duy nhất để giúp thúc đẩy bảo tồn, Bynum Boley nói. Du lịch sinh thái và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên đã có mối quan hệ hai bên cùng có lợi, điều này rất tốt cho việc tạo ra một quan hệ đối tác bền vững.
Du lịch là một ngành công nghiệp toàn cầu trị giá 7,6 nghìn tỷ đô la, cung cấp 277 triệu việc làm và là nguồn thu nhập chính cho 20 trong số 48 quốc gia kém phát triển nhất thế giới. Nó cũng trợ cấp cho việc bảo vệ môi trường và giúp bảo vệ, bảo tồn và coi trọng các tài nguyên văn hóa có thể bị xem thường bởi cộng đồng địa phương, theo Boley. Các nhà du lịch sinh thái không chỉ thúc đẩy nền kinh tế ở những nơi như vậy mà họ còn có thể khuyến khích các chủ đất giữ gìn môi trường ở trạng thái tự nhiên thay vì chuyển đổi nó thành một thứ gì đó không bền vững. Họ cũng có thể ảnh hưởng đến nhận thức của công chúng về bảo tồn, Boley giải thích, vốn không thường ủng hộ việc bảo vệ môi trường.
“Công chúng ngày càng ít có xu hướng hưởng ứng các thông điệp về môi trường,” ông nói. “Thông điệp kinh tế là cần thiết để thu hút sự quan tâm của công chúng.” Boley và Green cho biết, các khu vực tài nguyên thiên nhiên độc nhất thường xuyên được chuyển đổi thành các khu phát triển đô thị, ngoại ô và phát triển nông nghiệp mà không xem xét tiềm năng du lịch sinh thái của chúng. Ngoài doanh thu du lịch sinh thái bị mất, còn có một loạt các hậu quả tiêu cực về môi trường như mất đa dạng sinh học, tình trạng thiếu nước và lương thực và đất đai không có khả năng làm giảm ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Những khu vực này không được trân trọng vì những đặc điểm độc đáo của chúng hoặc các nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá mà chúng cung cấp, Green nói, “Vì vậy chúng ta mất chúng.” Khách du lịch từ xưa đã được coi là có tác động tiêu cực đến môi trường. Các nhà phê bình phàn nàn rằng họ xâm phạm môi trường tự nhiên mong manh và đang bị đe dọa đồng thời góp phần tạo ra khí nhà kính do sự gia tăng số lượng chuyến bay đến những địa điểm kỳ lạ và xa xôi này. Trong khi những lời chỉ trích này là có cơ sở, Boley và Green cho biết các chương trình có trách nhiệm giúp thúc đẩy giáo dục về bảo tồn hệ sinh thái và sự bền vững môi trường, nâng cao sự hiểu biết và ý thức trân trọng đối với những khu vực kỳ lạ này.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Ở bầu thì dáng ắt nên tròn,
Xấu tốt đều thì rắp khuôn
Lân cận nhà giàu no bữa cám,
Bạn bè kẻ trộm phải đau đòn.
(Nguyễn Trãi, Bảo kính cảnh giới, bài 21, Nguyễn Trãi thơ và đời, NXB Văn học, 2016)
Câu thơ in đậm mượn ý từ thành ngữ dân gian nào dưới đây?
Câu 4:
(2025) Đề thi thử Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 1)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 1)
ĐGNL ĐHQG TP.HCM - Sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt - Chính tả
(2025) Đề thi thử Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 2)
Đề thi Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 2)
ĐGNL ĐHQG TP.HCM - Sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt - Tìm và phát hiện lỗi sai
(2025) Đề thi thử Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 4)
(2025) Đề thi thử Đánh giá năng lực ĐHQG Hồ Chí Minh năm 2025 có đáp án (Đề 3)
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận