Câu hỏi:

21/06/2025 141 Lưu

VĂN BẢN 1

(1) AI và những chân trời mới tiếp cận bằng AI đang mở ra trước mắt chúng ta. Trước đây, giới hạn của tâm trí con người đã hạn chế khả năng tổng hợp và phân tích dữ liệu, lọc và xử lí tin tức, các cuộc đối thoại cũng như tương tác xã hội trong địa hạt kĩ thuật số. Ai giúp chúng ta làm chủ các địa hạt này một cách hiệu quả hơn. Nó tìm kiếm thông tin và xác định những xu hướng mà các thuật toán truyền thống không thể - hoặc ít nhất là không thực hiện hiệu quả và dễ dàng bằng. Khi làm như vậy, nó không chỉ mở rộng thực tại vật lí mà còn cho phép mở rộng và tổ chức thế giới kĩ thuật số đang ngày càng phát triển.

(2) Tuy nhiên, cùng lúc đó, Ai cũng đang thực hiện một phép trừ. Nó đẩy nhanh những động lực làm xói mòn lí trí của con người khi chúng ta bắt đầu hiểu về nó: mạng xã hội, vốn làm suy giảm không gian dành cho việc suy nghĩ, và tìm kiếm trực tuyến, vốn làm suy giảm động lực cho việc khái niệm hoá. Nếu các thuật toán tiền AI rất giỏi trong việc cung cấp những nội dung “gây nghiện” cho con người thì AI phải gọi là xuất sắc. Khi việc đọc sâu và phân tích sụt giảm, các phần thưởng truyền thống cho việc thực hiện các quy trình này cũng sẽ nhỏ đi.

(3) Nhân loại lúc nào cũng sẽ có ba lựa chọn chính: hạn chế AI, cộng tác với nó hoặc tuân theo nó. Ba lựa chọn này sẽ xác định việc ứng dụng AI cho các nhiệm vụ hoặc lĩnh vực cụ thể, phản ánh các khía cạnh triết học cũng như thực tiễn. Ví dụ, trong các trường hợp khẩn cấp trên máy bay và xe hơi, một phi công phụ Ai nên tuân theo một phi công con người hay ngược lại? Đối với mỗi ứng dụng, con người sẽ phải vạch ra một đường lối hành động; trong một số trường hợp, đường lối hành động này sẽ tiến hoá, vì các năng lực của AI và các giao thức của con người để kiểm tra kết quả của AI cũng sẽ tiến hoá. Đôi khi, con người nên tuân theo AI - nếu AI có thể phát hiện ung thư vú trong một nhũ ảnh sớm hơn và chính xác hơn con người thì việc sử dụng nó sẽ cứu mạng được nhiều người. Đôi khi, cộng tác với AI sẽ là lựa chọn tối ưu, như trong các phương tiện tự hành vốn hoạt động tương tự như hệ thống lái tự động của máy bay ngày nay. Tuy nhiên, trong những trường hợp khác như trong bối cảnh quân sự, các hạn chế nghiêm ngặt, được xác định rõ ràng và được hiểu rõ, sẽ rất quan trọng.

(Theo Henry A.Kissinger, Eric Schmidt, Daniel Huttenlocher, Thời đại A1 và tương lai loài người chúng ta, Mai Chí Trung dịch, NXB Trẻ, 2023, tr.183-185)

Những thao tác nghị luận chính nào sau đây được sử dụng trong đoạn (3)?

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

A. Phân tích, chứng minh.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Vấn đề nghị luận trong văn bản được triển khai theo trình tự nào sau đây?

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

C. Lợi ích của AI; tác động tiêu cực của AI; định hướng sử dụng AI.

Câu 3:

Trong đoạn (2), cụm từ “các phần thưởng truyền thống” chỉ điều gì sau đây?

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

D. Các lợi ích đạt được từ hoạt động tư duy trừu tượng.

Câu 4:

Khả năng nào sau đây của Al giúp mở rộng và tổ chức thế giới kĩ thuật số?

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

C. Tăng tốc độ và hiệu quả xử lí dữ liệu thông tin.

Câu 5:

Trong đoạn (3), thông tin “các năng lực của AI và các giao thức của con người để kiểm tra kết quả của AI cũng sẽ tiến hoá” hỗ trợ làm rõ mục đích nào sau đây?

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

C. Khuyến nghị quan điểm mở và linh hoạt khi lựa chọn sử dụng AI.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Tiêu chí đánh giá

Thang điểm

Nội dung

Tổ chức đoạn văn nghị luận

Từ vựng, ngữ pháp

 

 

Thể hiện được đầy đủ các nội dung:

(1) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: (0,25 điểm)

Ý kiến về quan điểm “luôn có đủ thời gian/cho những điều

ta yêu”.

(2) Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận.

Một số gợi ý về nội dung như sau:

- Giải thích và nêu ý kiến: (0,25 điểm)

+ “luôn có đủ thời gian”: khẳng định luôn đáp ứng được lượng thời gian cần thiết; “những điều ta yêu”: con người, công việc, hoạt động,... mang lại niềm vui, giá trị cho ta.

+ Nêu rõ đồng ý hay không đồng ý với quan điểm trên.

- Bàn luận: (1,25 điểm)

* Phương án 1: Bàn luận để làm rõ ý kiến đồng ý

+ Nếu biết sắp xếp kế hoạch, phân loại công việc, ưu tiên những quan trọng thì “luôn có đủ” thời lượng mong muốn.

+ Nếu biết tập trung vào công việc; toàn tâm toàn ý với những người thân yêu; nỗ lực phát triển bản thân,...thì dù thời lượng ngắn, ta vẫn tạo ra được khoảng thời gian ý nghĩa, có giá trị cao.

+ Nếu biết chủ động điều chỉnh, thích nghi với hoàn cảnh biến động thì về tâm lí, ta vẫn luôn cảm thấy “đủ thời gian”.

* Phương án 2: Bàn luận để làm rõ ý kiến không đồng ý

+ Hoàn cảnh khách quan như công việc, trách nhiệm xã hội, bất trắc nảy sinh,... khiến ta không chủ động được, không | thể chắc chắn “luôn có đủ thời gian”.

+ Tâm lí con người đã yêu điều gì thì luôn cảm thấy dành bao nhiêu thời gian cũng chưa “đủ”.

+ Việc ý thức rằng có thể không “đủ thời gian” giúp ta biết quý thời gian, cố gắng nâng cao chất lượng sử dụng thời gian.

(3) Rút ra bài học: (0,25 điểm)

Cần trang bị kĩ năng quản lí thời gian; cân bằng giữa những điều yêu thích và trách nhiệm.

(Lưu ý: Thí sinh có thể trình bày kết hợp cả 2 phương án trên hoặc có quan điểm riêng, miễn là lập luận thuyết phục).

- Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng đoạn văn: Đoạn văn có dung lượng khoảng 200 chữ, được trình bày theo một cấu trúc (diễn dịch, quy nạp, phối hợp, móc xích hoặc song song).

- Đảm bảo mạch lạc và liên kết trong đoạn:

+ Triển khai được hệ thống ý làm rõ vấn đề nghị luận. ý, lặp ý, lạc ý,...

+ Sử dụng các thao tác lập luận phù hợp,  kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng.

+ Sử dụng phương tiện liên kết câu hợp lí, chặt chẽ.

 

 

- Đảm bảo chuẩn chính tả.

- Dùng từ chính xác, sinh động.

- Đặt câu đúng ngữ pháp tiếng Việt; các kiểu câu đa dạng, phù hợp.

2,0

Xác định đúng vấn đề cần nghị luận, triển khai cơ bản hợp lí, đưa ra được dẫn chứng nhưng chưa tiêu biểu.

Cơ bản đảm bảo Có một số lỗi được mạch lạc và liên kết câu trong đoạn.

Có một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

1,5

Xác định đúng vấn đề cần nghị luận, triển khai chung chung, dẫn chứng không phù hợp.

Có lỗi mạch lạc hoặc lỗi liên kết câu trong đoạn.

Có một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

1,0

Xác định đúng vấn đề cần nghị luận nhưng các ý triển khai sơ sài, không có dẫn chứng.

Không đảm bảo mạch lạc và liên kết trong đoạn.

Có nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,5

Không làm bài/Nội dung viết không liên quan đến yêu cầu của đề bài.

 

Lời giải

Tiêu chí đánh giá

Thang điểm

Nội dung

Tổ chức bài văn nghị luận

Từ vựng, ngữ pháp

 

Thể hiện đầy đủ các nội dung:

(1) Giới thiệu về tác giả Vũ Quần Phương, khái quát về bài thơ: (0,5 điểm)

Bài thơ thể hiện những cảm xúc, suy tư của nhân vật trữ tình trước sự thay đổi của cuộc sống đô thị và con người hiện đại.

(2) Phân tích nội dung của bài thơ: (2,0 điểm)

- Cảm xúc của nhân vật trữ tình trước sự đổi thay của thành phố:

+ Thành phố thiếu vắng hình ảnh thiên nhiên nên thơ (ít tiếng chim; hoa chẳng còn thơm); con người thành phố bận lo toan vật chất (bận cúi tìm trên mặt đất, suốt ngày tất tả), ít chú ý đến dời sống tinh thần (thờ ơ trước vẻ đẹp thiên nhiên; không quan tâm đến thơ ca; không dành những “khoảng lặng” để lắng nghe cảm xúc của mình,...).

+ Nhân vật trữ tình cảm thấy buồn, hoài niệm, tiếc nuối.

- Cảm xúc của nhân vật trữ tình khi phát hiện ra khoảng thi vị của thành phố:

+ Thành phố vẫn còn những khoảng không gian lãng mạn (cành xanh rơi tiếng chim), những con người theo đuổi giá trị tinh thần (tay ai lật sách).

+ Nhân vật trữ tình cảm thấy ngỡ ngàng, xúc động, hạnh phúc (Có chi xao xuyến. Hương hoa bưởi/vẫn ngát như ngày anh biết em).

- Những suy tư về cuộc sống và con người được gợi mở từ bài thơ:

+ Vẻ đẹp thiên nhiên, cuộc sống, tâm hồn con người chưa từng mất đi mà chỉ bị cuộc sống vật chất xô bồ khuất lấp.

+ Con người cần có “khoảng lặng” để cân bằng cảm xúc, cảm nhận và thêm trân trọng những giá trị tinh thần.

(3) Phân tích nghệ thuật của bài thơ: (2,0 điểm)

- Bài thơ kết cấu theo mạch ngầm dối thoại:

+ Nhan đề “Đối thoại”

+ Nhân vật trữ tình “anh” tự đối thoại với chính mình, thể hiện quá trình “ngộ nhận” và “vỡ lẽ” về những điều mất - còn.

+ Nhiều cặp đối lập đan xen: không gian đô thị - không gian thiên nhiên; hiện tại - quá khứ; con người lo toan vật chất - con người lãng mạn, tinh tế;...

- Cách gieo vần, ngắt nhịp thơ linh hoạt; giọng điệu phù hợp mạch cảm xúc đi từ buồn đến vui.

- Các hình ảnh giản dị, giàu sức gợi.

- Ngôn từ giàu cảm xúc: từ ngữ cảm thán, đại từ phiếm chỉ, cấu trúc phủ định...; biện pháp tu từ phong phú: ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ,...

(4) Đánh giá chung về bài thơ: (0,5 điểm)

- Bài thơ là tiếng nói trữ tình sâu lắng của Vũ Quần Phương, bộc lộ niềm tin yêu cuộc sống và mong muốn lưu giữ những vẻ đẹp bình dị mà đáng quý của thiên nhiên, cuộc sống, con người.

- Bài thơ thể hiện nét đặc sắc của thơ Vũ Quần Phương: giản dị, giàu cảm xúc, gợi suy tưởng và triết lí sâu sắc.

(Lưu ý: Thí sinh có thể triển khai mạch ý theo cách thức linh hoạt, miễn là phân tích được nội dung và nghệ thuật của bài thơ).

- Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng bài văn: Bài văn có dung lượng khoảng 600 chữ; bố cục ba phần: mở bài, thân bài, kết bài.

- Đảm bảo mạch lạc và liên kết trong bài văn:

+ Triển khai các luận điểm làm rõ nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

 

 

 

 

 

 

 

 

+ Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp; lập luận

Thuyết phục; kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng tiêu biểu lựa chọn từ bài thơ.

+ Sử dụng phương tiện liên kết câu, liên kết đoạn hợp lí, chặt chẽ.

 

 

- Đảm bảo chuẩn chính tả.

- Dùng từ chính xác, sinh động.

- Đặt câu đúng ngữ pháp tiếng Việt; các kiểu câu đa dạng, phù hợp.

 

 

Thể hiện đầy đủ các nội dung:

(1) Giới thiệu về tác giả Vũ Quần Phương, khái quát về bài thơ: (0,5 điểm)

Bài thơ thể hiện những cảm xúc, suy tư của nhân vật trữ tình trước sự thay đổi của cuộc sống đô thị và con người hiện đại.

(2) Phân tích nội dung của bài thơ: (2,0 điểm)

- Cảm xúc của nhân vật trữ tình trước sự đổi thay của thành phố:

+ Thành phố thiếu vắng hình ảnh thiên nhiên nên thơ (ít tiếng chim; hoa chẳng còn thơm); con người thành phố bận lo toan vật chất (bận cúi tìm trên mặt đất, suốt ngày tất tả), ít chú ý đến dời sống tinh thần (thờ ơ trước vẻ đẹp thiên nhiên; không quan tâm đến thơ ca; không dành những “khoảng lặng” để lắng nghe cảm xúc của mình,...).

+ Nhân vật trữ tình cảm thấy buồn, hoài niệm, tiếc nuối.

- Cảm xúc của nhân vật trữ tình khi phát hiện ra khoảng thi vị của thành phố:

+ Thành phố vẫn còn những khoảng không gian lãng mạn (cành xanh rơi tiếng chim), những con người theo đuổi giá trị tinh thần (tay ai lật sách).

+ Nhân vật trữ tình cảm thấy ngỡ ngàng, xúc động, hạnh phúc (Có chi xao xuyến. Hương hoa bưởi/vẫn ngát như ngày anh biết em).

- Những suy tư về cuộc sống và con người được gợi mở từ bài thơ:

+ Vẻ đẹp thiên nhiên, cuộc sống, tâm hồn con người chưa từng mất đi mà chỉ bị cuộc sống vật chất xô bồ khuất lấp.

+ Con người cần có “khoảng lặng” để cân bằng cảm xúc, cảm nhận và thêm trân trọng những giá trị tinh thần.

(3) Phân tích nghệ thuật của bài thơ: (2,0 điểm)

- Bài thơ kết cấu theo mạch ngầm dối thoại:

+ Nhan đề “Đối thoại”

+ Nhân vật trữ tình “anh” tự đối thoại với chính mình, thể hiện quá trình “ngộ nhận” và “vỡ lẽ” về những điều mất - còn.

+ Nhiều cặp đối lập đan xen: không gian đô thị - không gian thiên nhiên; hiện tại - quá khứ; con người lo toan vật chất - con người lãng mạn, tinh tế;...

- Cách gieo vần, ngắt nhịp thơ linh hoạt; giọng điệu phù hợp mạch cảm xúc đi từ buồn đến vui.

- Các hình ảnh giản dị, giàu sức gợi.

- Ngôn từ giàu cảm xúc: từ ngữ cảm thán, đại từ phiếm chỉ, cấu trúc phủ định...; biện pháp tu từ phong phú: ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ,...

(4) Đánh giá chung về bài thơ: (0,5 điểm)

- Bài thơ là tiếng nói trữ tình sâu lắng của Vũ Quần Phương, bộc lộ niềm tin yêu cuộc sống và mong muốn lưu giữ những vẻ đẹp bình dị mà đáng quý của thiên nhiên, cuộc sống, con người.

- Bài thơ thể hiện nét đặc sắc của thơ Vũ Quần Phương: giản dị, giàu cảm xúc, gợi suy tưởng và triết lí sâu sắc.

(Lưu ý: Thí sinh có thể triển khai mạch ý theo cách thức linh hoạt, miễn là phân tích được nội dung và nghệ thuật của bài thơ).

- Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng bài văn: Bài văn có dung lượng khoảng 600 chữ; bố cục ba phần: mở bài, thân bài, kết bài.

- Đảm bảo mạch lạc và liên kết trong bài văn:

+ Triển khai các luận điểm làm rõ nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

 

 

 

 

 

 

 

 

+ Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp; lập luận

Thuyết phục; kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng tiêu biểu lựa chọn từ bài thơ.

+ Sử dụng phương tiện liên kết câu, liên kết đoạn hợp lí, chặt chẽ.

 

 

- Đảm bảo chuẩn chính tả.

- Dùng từ chính xác, sinh động.

- Đặt câu đúng ngữ pháp tiếng Việt; các kiểu câu đa dạng, phù hợp.

 

 

 Thể hiện được 2/3 nội dung (1), (2), (3).

Tổ chức thành bài văn hoàn chỉnh, triển khai thiếu ý hoặc ý còn sơ sài.

Dùng từ, viết câu đạt yêu cầu cơ bản.

3,5

Viết thành bài văn nhưng chưa hoàn chỉnh, chưa rõ nội dung của bài, mắc lỗi dùng từ, đặt câu.

1,5

Không làm bài/ Nội dung viết không liên quan đến yêu cầu của đề bài.

0

Câu 3

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 4

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 5

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP