Câu hỏi:

21/06/2025 144 Lưu

Hãy viết bài văn (khoảng 600 chữ) phân tích bài thơ sau:

Đối thoại

Thành phố bây giờ ít tiếng chim

Người bận củi tìm trên mặt đất

Mấy ai ngẩng lên và lắng nghe.

 

Hiệu sách bây giờ ngại bản thơ

Suốt ngày tất tả ai mơ mộng

Hoa chẳng còn thơm đến bất ngờ.

 

Thành phố còn ai ngồi ghế đá

Lặng nhìn trăng rộng phía hồ xa

Còn ai mỗi bận cây thay lá

Nghe lòng xao xác dưới chân qua.

 

Kìa lắng cành xanh rơi tiếng chim

Tay ai lật sách giữa phòng im

Có chi xao xuyến. Hương hoa bưởi

vẫn ngát như ngày anh biết em.

(Vũ Quần Phương, Giấy mênh mông trắng, NXB Văn học, 2003, tr.37-38)

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Tiêu chí đánh giá

Thang điểm

Nội dung

Tổ chức bài văn nghị luận

Từ vựng, ngữ pháp

 

Thể hiện đầy đủ các nội dung:

(1) Giới thiệu về tác giả Vũ Quần Phương, khái quát về bài thơ: (0,5 điểm)

Bài thơ thể hiện những cảm xúc, suy tư của nhân vật trữ tình trước sự thay đổi của cuộc sống đô thị và con người hiện đại.

(2) Phân tích nội dung của bài thơ: (2,0 điểm)

- Cảm xúc của nhân vật trữ tình trước sự đổi thay của thành phố:

+ Thành phố thiếu vắng hình ảnh thiên nhiên nên thơ (ít tiếng chim; hoa chẳng còn thơm); con người thành phố bận lo toan vật chất (bận cúi tìm trên mặt đất, suốt ngày tất tả), ít chú ý đến dời sống tinh thần (thờ ơ trước vẻ đẹp thiên nhiên; không quan tâm đến thơ ca; không dành những “khoảng lặng” để lắng nghe cảm xúc của mình,...).

+ Nhân vật trữ tình cảm thấy buồn, hoài niệm, tiếc nuối.

- Cảm xúc của nhân vật trữ tình khi phát hiện ra khoảng thi vị của thành phố:

+ Thành phố vẫn còn những khoảng không gian lãng mạn (cành xanh rơi tiếng chim), những con người theo đuổi giá trị tinh thần (tay ai lật sách).

+ Nhân vật trữ tình cảm thấy ngỡ ngàng, xúc động, hạnh phúc (Có chi xao xuyến. Hương hoa bưởi/vẫn ngát như ngày anh biết em).

- Những suy tư về cuộc sống và con người được gợi mở từ bài thơ:

+ Vẻ đẹp thiên nhiên, cuộc sống, tâm hồn con người chưa từng mất đi mà chỉ bị cuộc sống vật chất xô bồ khuất lấp.

+ Con người cần có “khoảng lặng” để cân bằng cảm xúc, cảm nhận và thêm trân trọng những giá trị tinh thần.

(3) Phân tích nghệ thuật của bài thơ: (2,0 điểm)

- Bài thơ kết cấu theo mạch ngầm dối thoại:

+ Nhan đề “Đối thoại”

+ Nhân vật trữ tình “anh” tự đối thoại với chính mình, thể hiện quá trình “ngộ nhận” và “vỡ lẽ” về những điều mất - còn.

+ Nhiều cặp đối lập đan xen: không gian đô thị - không gian thiên nhiên; hiện tại - quá khứ; con người lo toan vật chất - con người lãng mạn, tinh tế;...

- Cách gieo vần, ngắt nhịp thơ linh hoạt; giọng điệu phù hợp mạch cảm xúc đi từ buồn đến vui.

- Các hình ảnh giản dị, giàu sức gợi.

- Ngôn từ giàu cảm xúc: từ ngữ cảm thán, đại từ phiếm chỉ, cấu trúc phủ định...; biện pháp tu từ phong phú: ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ,...

(4) Đánh giá chung về bài thơ: (0,5 điểm)

- Bài thơ là tiếng nói trữ tình sâu lắng của Vũ Quần Phương, bộc lộ niềm tin yêu cuộc sống và mong muốn lưu giữ những vẻ đẹp bình dị mà đáng quý của thiên nhiên, cuộc sống, con người.

- Bài thơ thể hiện nét đặc sắc của thơ Vũ Quần Phương: giản dị, giàu cảm xúc, gợi suy tưởng và triết lí sâu sắc.

(Lưu ý: Thí sinh có thể triển khai mạch ý theo cách thức linh hoạt, miễn là phân tích được nội dung và nghệ thuật của bài thơ).

- Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng bài văn: Bài văn có dung lượng khoảng 600 chữ; bố cục ba phần: mở bài, thân bài, kết bài.

- Đảm bảo mạch lạc và liên kết trong bài văn:

+ Triển khai các luận điểm làm rõ nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

 

 

 

 

 

 

 

 

+ Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp; lập luận

Thuyết phục; kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng tiêu biểu lựa chọn từ bài thơ.

+ Sử dụng phương tiện liên kết câu, liên kết đoạn hợp lí, chặt chẽ.

 

 

- Đảm bảo chuẩn chính tả.

- Dùng từ chính xác, sinh động.

- Đặt câu đúng ngữ pháp tiếng Việt; các kiểu câu đa dạng, phù hợp.

 

 

Thể hiện đầy đủ các nội dung:

(1) Giới thiệu về tác giả Vũ Quần Phương, khái quát về bài thơ: (0,5 điểm)

Bài thơ thể hiện những cảm xúc, suy tư của nhân vật trữ tình trước sự thay đổi của cuộc sống đô thị và con người hiện đại.

(2) Phân tích nội dung của bài thơ: (2,0 điểm)

- Cảm xúc của nhân vật trữ tình trước sự đổi thay của thành phố:

+ Thành phố thiếu vắng hình ảnh thiên nhiên nên thơ (ít tiếng chim; hoa chẳng còn thơm); con người thành phố bận lo toan vật chất (bận cúi tìm trên mặt đất, suốt ngày tất tả), ít chú ý đến dời sống tinh thần (thờ ơ trước vẻ đẹp thiên nhiên; không quan tâm đến thơ ca; không dành những “khoảng lặng” để lắng nghe cảm xúc của mình,...).

+ Nhân vật trữ tình cảm thấy buồn, hoài niệm, tiếc nuối.

- Cảm xúc của nhân vật trữ tình khi phát hiện ra khoảng thi vị của thành phố:

+ Thành phố vẫn còn những khoảng không gian lãng mạn (cành xanh rơi tiếng chim), những con người theo đuổi giá trị tinh thần (tay ai lật sách).

+ Nhân vật trữ tình cảm thấy ngỡ ngàng, xúc động, hạnh phúc (Có chi xao xuyến. Hương hoa bưởi/vẫn ngát như ngày anh biết em).

- Những suy tư về cuộc sống và con người được gợi mở từ bài thơ:

+ Vẻ đẹp thiên nhiên, cuộc sống, tâm hồn con người chưa từng mất đi mà chỉ bị cuộc sống vật chất xô bồ khuất lấp.

+ Con người cần có “khoảng lặng” để cân bằng cảm xúc, cảm nhận và thêm trân trọng những giá trị tinh thần.

(3) Phân tích nghệ thuật của bài thơ: (2,0 điểm)

- Bài thơ kết cấu theo mạch ngầm dối thoại:

+ Nhan đề “Đối thoại”

+ Nhân vật trữ tình “anh” tự đối thoại với chính mình, thể hiện quá trình “ngộ nhận” và “vỡ lẽ” về những điều mất - còn.

+ Nhiều cặp đối lập đan xen: không gian đô thị - không gian thiên nhiên; hiện tại - quá khứ; con người lo toan vật chất - con người lãng mạn, tinh tế;...

- Cách gieo vần, ngắt nhịp thơ linh hoạt; giọng điệu phù hợp mạch cảm xúc đi từ buồn đến vui.

- Các hình ảnh giản dị, giàu sức gợi.

- Ngôn từ giàu cảm xúc: từ ngữ cảm thán, đại từ phiếm chỉ, cấu trúc phủ định...; biện pháp tu từ phong phú: ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ,...

(4) Đánh giá chung về bài thơ: (0,5 điểm)

- Bài thơ là tiếng nói trữ tình sâu lắng của Vũ Quần Phương, bộc lộ niềm tin yêu cuộc sống và mong muốn lưu giữ những vẻ đẹp bình dị mà đáng quý của thiên nhiên, cuộc sống, con người.

- Bài thơ thể hiện nét đặc sắc của thơ Vũ Quần Phương: giản dị, giàu cảm xúc, gợi suy tưởng và triết lí sâu sắc.

(Lưu ý: Thí sinh có thể triển khai mạch ý theo cách thức linh hoạt, miễn là phân tích được nội dung và nghệ thuật của bài thơ).

- Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng bài văn: Bài văn có dung lượng khoảng 600 chữ; bố cục ba phần: mở bài, thân bài, kết bài.

- Đảm bảo mạch lạc và liên kết trong bài văn:

+ Triển khai các luận điểm làm rõ nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

 

 

 

 

 

 

 

 

+ Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp; lập luận

Thuyết phục; kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng tiêu biểu lựa chọn từ bài thơ.

+ Sử dụng phương tiện liên kết câu, liên kết đoạn hợp lí, chặt chẽ.

 

 

- Đảm bảo chuẩn chính tả.

- Dùng từ chính xác, sinh động.

- Đặt câu đúng ngữ pháp tiếng Việt; các kiểu câu đa dạng, phù hợp.

 

 

 Thể hiện được 2/3 nội dung (1), (2), (3).

Tổ chức thành bài văn hoàn chỉnh, triển khai thiếu ý hoặc ý còn sơ sài.

Dùng từ, viết câu đạt yêu cầu cơ bản.

3,5

Viết thành bài văn nhưng chưa hoàn chỉnh, chưa rõ nội dung của bài, mắc lỗi dùng từ, đặt câu.

1,5

Không làm bài/ Nội dung viết không liên quan đến yêu cầu của đề bài.

0

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Tiêu chí đánh giá

Thang điểm

Nội dung

Tổ chức đoạn văn nghị luận

Từ vựng, ngữ pháp

 

 

Thể hiện được đầy đủ các nội dung:

(1) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: (0,25 điểm)

Ý kiến về quan điểm “luôn có đủ thời gian/cho những điều

ta yêu”.

(2) Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận.

Một số gợi ý về nội dung như sau:

- Giải thích và nêu ý kiến: (0,25 điểm)

+ “luôn có đủ thời gian”: khẳng định luôn đáp ứng được lượng thời gian cần thiết; “những điều ta yêu”: con người, công việc, hoạt động,... mang lại niềm vui, giá trị cho ta.

+ Nêu rõ đồng ý hay không đồng ý với quan điểm trên.

- Bàn luận: (1,25 điểm)

* Phương án 1: Bàn luận để làm rõ ý kiến đồng ý

+ Nếu biết sắp xếp kế hoạch, phân loại công việc, ưu tiên những quan trọng thì “luôn có đủ” thời lượng mong muốn.

+ Nếu biết tập trung vào công việc; toàn tâm toàn ý với những người thân yêu; nỗ lực phát triển bản thân,...thì dù thời lượng ngắn, ta vẫn tạo ra được khoảng thời gian ý nghĩa, có giá trị cao.

+ Nếu biết chủ động điều chỉnh, thích nghi với hoàn cảnh biến động thì về tâm lí, ta vẫn luôn cảm thấy “đủ thời gian”.

* Phương án 2: Bàn luận để làm rõ ý kiến không đồng ý

+ Hoàn cảnh khách quan như công việc, trách nhiệm xã hội, bất trắc nảy sinh,... khiến ta không chủ động được, không | thể chắc chắn “luôn có đủ thời gian”.

+ Tâm lí con người đã yêu điều gì thì luôn cảm thấy dành bao nhiêu thời gian cũng chưa “đủ”.

+ Việc ý thức rằng có thể không “đủ thời gian” giúp ta biết quý thời gian, cố gắng nâng cao chất lượng sử dụng thời gian.

(3) Rút ra bài học: (0,25 điểm)

Cần trang bị kĩ năng quản lí thời gian; cân bằng giữa những điều yêu thích và trách nhiệm.

(Lưu ý: Thí sinh có thể trình bày kết hợp cả 2 phương án trên hoặc có quan điểm riêng, miễn là lập luận thuyết phục).

- Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng đoạn văn: Đoạn văn có dung lượng khoảng 200 chữ, được trình bày theo một cấu trúc (diễn dịch, quy nạp, phối hợp, móc xích hoặc song song).

- Đảm bảo mạch lạc và liên kết trong đoạn:

+ Triển khai được hệ thống ý làm rõ vấn đề nghị luận. ý, lặp ý, lạc ý,...

+ Sử dụng các thao tác lập luận phù hợp,  kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng.

+ Sử dụng phương tiện liên kết câu hợp lí, chặt chẽ.

 

 

- Đảm bảo chuẩn chính tả.

- Dùng từ chính xác, sinh động.

- Đặt câu đúng ngữ pháp tiếng Việt; các kiểu câu đa dạng, phù hợp.

2,0

Xác định đúng vấn đề cần nghị luận, triển khai cơ bản hợp lí, đưa ra được dẫn chứng nhưng chưa tiêu biểu.

Cơ bản đảm bảo Có một số lỗi được mạch lạc và liên kết câu trong đoạn.

Có một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

1,5

Xác định đúng vấn đề cần nghị luận, triển khai chung chung, dẫn chứng không phù hợp.

Có lỗi mạch lạc hoặc lỗi liên kết câu trong đoạn.

Có một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

1,0

Xác định đúng vấn đề cần nghị luận nhưng các ý triển khai sơ sài, không có dẫn chứng.

Không đảm bảo mạch lạc và liên kết trong đoạn.

Có nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,5

Không làm bài/Nội dung viết không liên quan đến yêu cầu của đề bài.

 

Câu 2

Lời giải

A. Phân tích, chứng minh.

Câu 3

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 4

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 5

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP