Câu hỏi:
30/06/2025 11
Một cửa hàng có ba loại vải với tổng chiều dài là \(186{\rm{ m}}\). Giá tiền của mỗi mét vải của ba loại là như nhau. Sau khi bán được một ngày, cửa hàng còn lại \(\frac{2}{3}\) cuộn vải loại I, \(\frac{1}{3}\) cuộn vải loại II và \(\frac{3}{5}\) cuộn vải loại III. Số tiền bán được mỗi loại vải của cửa hàng lần lượt tỉ lệ với \(2;3;2\). Tính xem trong ngày đó cửa hàng đã bán được bao nhiều mét vải của mỗi loại?
Một cửa hàng có ba loại vải với tổng chiều dài là \(186{\rm{ m}}\). Giá tiền của mỗi mét vải của ba loại là như nhau. Sau khi bán được một ngày, cửa hàng còn lại \(\frac{2}{3}\) cuộn vải loại I, \(\frac{1}{3}\) cuộn vải loại II và \(\frac{3}{5}\) cuộn vải loại III. Số tiền bán được mỗi loại vải của cửa hàng lần lượt tỉ lệ với \(2;3;2\). Tính xem trong ngày đó cửa hàng đã bán được bao nhiều mét vải của mỗi loại?
Quảng cáo
Trả lời:
Gọi chiều dài ban đầu của ba loại vải I, II, III lần lượt là \(a,b,c\).
Sau 1 ngày cửa hàng bán được số vải của từng loại là
Loại I: \(a - \frac{2}{3}a = \frac{1}{3}a{\rm{ }}\left( {\rm{m}} \right)\);
Loại II: \(b - \frac{1}{3}b = \frac{2}{3}b{\rm{ }}\left( {\rm{m}} \right)\);
Loại III: \(c - \frac{3}{5}c = \frac{2}{5}c{\rm{ }}\left( {\rm{m}} \right)\).
Do giá tiền mỗi mét vải của ba loại là như nhau nên số mét vải baisn được của các loại tỉ lệ với số tiền bán được, mà số tiền bán được của các loại lần lượt tỉ lệ với \(2;3;2\).
Do đó, ta có: \(\frac{{\frac{1}{3}a}}{2} = \frac{{\frac{2}{3}b}}{3} = \frac{{\frac{2}{5}c}}{2}\) hay \(\frac{a}{6} = \frac{{2b}}{9} = \frac{{2c}}{{10}}\) hay \(\frac{a}{6} = \frac{b}{{4,5}} = \frac{c}{5}\).
Lại có, \(a + b + c = 186\).
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có: \(\frac{a}{6} = \frac{b}{{4,5}} = \frac{c}{5} = \frac{{a + b + c}}{{6 + 4,5 + 5}} = \frac{{186}}{{15,5}} = 12\).
Suy ra \(\frac{a}{6} = 12\) nên \(a = 72;\) \(\frac{b}{{4,5}} = 12\) nên \(b = 54\); \(\frac{c}{5} = 12\) nên \(c = 60\).
Vậy số mét vải của mỗi loại I, II, III lần lượt là 72 m, 54 m và 60 m.
Hot: Học hè online Toán, Văn, Anh...lớp 1-12 tại Vietjack với hơn 1 triệu bài tập có đáp án. Học ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải

a) Xét \(\Delta ABD\) và \(\Delta ACE\), có:
\(\widehat {ADB} = \widehat {AEC} = 90^\circ \);
\[AB = AC\] (do \(\Delta ABC\) cân tại \(A\));
\(\widehat {BAC}\) là góc chung.
Do đó \(\Delta ABD = \Delta ACE\) (cạnh huyền – góc nhọn).
Suy ra \(\widehat {ABD} = \widehat {ACE}\) (cặp góc tương ứng).
b) Ta có \(\widehat {ABD} = \widehat {ACE}\) (câu a)
Lại có \(\widehat {ABC} = \widehat {ACB}\) (do \(\Delta ABC\) cân tại \(A\)).
Do đó \(\widehat {ABC} - \widehat {ABD} = \widehat {ACB} - \widehat {ACE}\) hay \(\widehat {HBC} = \widehat {HCB}\).
\(\Delta BHC\) có \(\widehat {HBC} = \widehat {HCB}\) nên là tam giác cân tại \(H\).
Suy ra \(HB = HC\,\,\,\,\left( 1 \right)\)
Ta có \(\Delta HCD\) vuông tại \(D\) nên cạnh huyền \(HC\) là lớn nhất.
Do đó \(HC > HD\,\,\,\,\left( 2 \right)\).
Từ \(\left( 1 \right)\) và \(\left( 2 \right)\) ta có \(HB > HD\).
c) Gọi \(I\) là giao điểm của \(BP\) và \(CQ\).
Xét \(\Delta BPH\) và \(\Delta CQH\), có:
\(HP = HQ\) (giả thiết);
\(\widehat {BHP} = \widehat {CHQ}\) (hai góc đối đỉnh);
\(HB = HC\) (câu b).
Do đó \(\Delta BPH = \Delta CQH\,\,\left( {{\rm{c}}{\rm{.g}}{\rm{.c}}} \right)\).
Suy ra \(\widehat {HBP} = \widehat {HCQ}\) (cặp góc tương ứng).
Mà \(\widehat {HBC} = \widehat {HCB}\) (câu b).
Suy ra \(\widehat {HBC} + \widehat {HBP} = \widehat {HCB} + \widehat {HCQ}\) hay \(\widehat {IBC} = \widehat {ICB}\).
\(\Delta IBC\) có \(\widehat {IBC} = \widehat {ICB}\) nên là tam giác cân tại \(I\).
Suy ra \(IB = IC\).
Mà \(AB = AC\) (câu a) và \(HB = HC\) (câu b).
Do đó ba điểm \(I\), \(A\), \(H\) cùng nằm trên đường trung trực của đoạn thẳng \(BC\).
Hay \(I\), \(A\), \(H\) thẳng hàng.
Vậy ba đường thẳng \(BP\), \(CQ\), \(AH\) đồng quy.
Lời giải
2.1. Thay \(x = - 1;y = 1;z = - 1\) vào biểu thức \(H = xy - xz + yz\), ta được:
\(H = \left( { - 1} \right).1 - \left( { - 1} \right).\left( { - 1} \right) + 1.\left( { - 1} \right) = - 1 - 1 - 1 = - 3\).
Vậy giá trị của biểu thức \(H = - 3\).
2.2. a) \(A\left( x \right) = \frac{5}{6}{x^3} - \frac{{12}}{7}{x^2} + 5x + \frac{5}{7}{x^2} + \frac{1}{6}{x^3} - 3x + 9\)
\( = \left( {\frac{5}{6} + \frac{1}{6}} \right){x^3} + \left( { - \frac{{12}}{7} + \frac{5}{7}} \right){x^2} + \left( {5 - 3} \right)x + 9\)
\( = {x^3} - {x^2} + 2x + 9\).
b) Hệ số tự do của đa thức \(A\left( x \right)\) là 9.
Ta có \(A\left( 2 \right) = {2^3} - {2^2} + 2.2 + 9 = 17\).
c) Ta có \(A\left( x \right) + C\left( x \right) = B\left( x \right)\).
Suy ra \(C\left( x \right) = B\left( x \right) - A\left( x \right)\)
\( = {x^3} - 2{x^2} + 9x - 3 - \left( {{x^3} - {x^2} + 2x + 9} \right)\)
\( = {x^3} - 2{x^2} + 9x - 3 - {x^3} + {x^2} - 2x - 9\)
\( = - {x^2} + 7x - 12\).
Để tìm nghiệm của đa thức \(C\left( x \right)\), ta cho \(C\left( x \right) = 0\)
Do đó \( - {x^2} + 7x - 12 = 0\)
\( - {x^2} + 4x + 3x - 12 = 0\)
\( - x\left( {x - 4} \right) + 3\left( {x - 4} \right) = 0\)
\(\left( { - x + 3} \right)\left( {x - 4} \right) = 0\)
Suy ra \(x = 3\) hoặc \(x = 4\).
Vậy nghiệm của đa thức \(C\left( x \right)\) là \(x \in \left\{ {3;4} \right\}\).
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.