Câu hỏi:

30/06/2025 7

Một bể nước có dạng hình hộp chữ nhật với chiều dài \(2,5{\rm{ m}}\). Lúc đầu bể không có nước. Sau khi đổ vào bể \(150\) thùng nước, mỗi thùng chứa \(15\) lít nước thì mực nước của bể dâng cao \(0,5{\rm{ m}}{\rm{.}}\)

     a) Tính chiều rộng của bể nước.

     b) Người ta đổ thêm \(120\) thùng nước nữa thì đầy bể. Hỏi bể nước cao bao nhiêu mét?

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

a) Thể tích nước trong thùng khi đổ \(150\) thùng nước vào bể là: \(150.15 = 2{\rm{ }}250\) (lít)

Đổi \(2{\rm{ }}250{\rm{ }}l = 2{\rm{ }}250{\rm{ d}}{{\rm{m}}^3} = 2,25{\rm{ }}{{\rm{m}}^3}\)

Chiều rộng của bể nước là \(2,25:\left( {2,5.0,5} \right) = 1,8{\rm{ }}\left( {\rm{m}} \right)\).

b) Khi đổ thêm 120 thùng nữa thì đầy bể, tức là khi đổ tất cả \(270\) thùng thì đầy bể.

Do đó, thể tích của bể nước là: \(270.15 = 4{\rm{ }}050\) (lít) = \(4,05{\rm{ }}{{\rm{m}}^3}\).

Chiều cao của bể nước là \(4,05:\left( {2,5.1,8} \right) = 0,9{\rm{ }}\left( {\rm{m}} \right)\).

Vậy chiều cao của bể nước là \(0,9{\rm{ m}}\).

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a) Tập hợp gồm các kết quả có thể xảy ra đối với số xuất hiện trên thẻ được rút ra là:

\(A = \left\{ {1;2;3;4;.....,;27;28} \right\}\).

Vậy có \(28\) phần tử

b) Kết quả thuận lợi của biến cố \(B\) là: \(5;10;15;20;25\).

Do đó, có 5 kết quả thuận lợi cho biến cố này.

Xác suất của biến cố trên là \(\frac{5}{{28}}.\)

c) Kết quả thuận lợi cho biến cố \(C\) là: \(11;21\).

Do đó, có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố này.

Xác suất của biến cố \(C\) là \(\frac{2}{{28}} = \frac{1}{{14}}.\)

Lời giải

1.1.

a) \(\frac{2}{{ - x}} = \frac{4}{7}\)

\( - 4x = 2.7\)

\( - 4x = 14\)

\(x = \frac{{ - 14}}{4}\) hay \(x = \frac{{ - 7}}{2}\).

Vậy \(x = \frac{{ - 7}}{2}\).

b) \(\frac{{0,25}}{{x + 2}} = \frac{{x + 2}}{4}\) (với \(x \ne  - 2\))

\({\left( {x + 2} \right)^2} = 0,25.4\)

\({\left( {x + 2} \right)^2} = 1\)

\(x + 2 = 1\) hoặc \(x + 2 =  - 1\)

Suy ra \(x =  - 1\) hoặc \(x =  - 3\).

Vậy giá trị của \(x\) thỏa mãn là \(\left\{ { - 1;3} \right\}.\)

1.2. Gọi \(x,y\,\,\left( {\rm{g}} \right)\) lần lượt là khối lượng của thanh kim loại thứ nhất và thanh kim loại thứ hai.

Thanh thứ hai nặng hơn thanh thứ nhất \(15,6\,\,{\rm{g}}\) nên \(y - x = 15,6\).

Vì hai thanh kim loại đồng chất nên khối lượng và thể tích của mỗi thanh kim loại là hai đại lượng tỉ lệ thuận. Do đó, ta có \(\frac{x}{5} = \frac{y}{7}\).

Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta được:

\(\frac{x}{5} = \frac{y}{7} = \frac{{y - x}}{{7 - 5}} = \frac{{15,6}}{2} = 7,8\).

Suy ra \(x = 7.8.5 = 39\); \(y = 7,8.7 = 54,6\).

Vậy khối lượng của thanh kim loại thứ nhất và thanh kim loại thứ hai lần lượt là \(39\,\,{\rm{g}}\) và \(54,6\,\,{\rm{g}}\).