Câu hỏi:

19/08/2025 86 Lưu

Xác định vị trí tương đối của hai đường thẳng \({\Delta _1},{\Delta _2}\) trong mỗi trường hợp sau:

a) \({\Delta _1}:\frac{{x - 1}}{2} = \frac{{y - 2}}{1} = \frac{{z - 3}}{{ - 1}}\) và \({\Delta _2}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x =  - 11 - 6t}\\{y =  - 6 - 3t}\\{z = 10 + 3t}\end{array}} \right.\) ( \(t\) là tham số);

c) \({\Delta _1}:\frac{{x + 1}}{4} = \frac{{y - 1}}{3} = \frac{z}{1}\) và \({\Delta _2}:\frac{{x - 1}}{1} = \frac{{y - 3}}{2} = \frac{{z - 1}}{2}\).

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a) Đường thẳng \({\Delta _1}\) đi qua điểm \({{\rm{M}}_1}(1;2;3)\) và có \(\overrightarrow {{u_1}}  = (2;1; - 1)\) là vectơ chỉ phương.

Đường thẳng \({\Delta _2}\) đi qua điểm \({{\rm{M}}_2}( - 11; - 6;10)\) và có \(\overrightarrow {{u_2}}  = ( - 6; - 3;3)\) là vectơ chỉ phương.

Ta có \( - 3\overrightarrow {{u_1}}  = \overrightarrow {{u_2}} \), suy ra \(\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} \) cùng phương;

\(\overrightarrow {{M_1}{M_2}}  = ( - 12; - 8;7)\) và \(\frac{{ - 12}}{2} \ne \frac{{ - 8}}{1}\) nên \(\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{M_1}{M_2}} \) không cùng phương.

Vậy \({\Delta _1}//{\Delta _2}\).

b) Đường thẳng \({\Delta _1}\) đi qua điểm \({{\rm{M}}_1}(1;2;3)\) và có \(\overrightarrow {{u_1}}  = (3;4;5)\) là vectơ chỉ phương.

Đường thẳng \({\Delta _2}\) đi qua điểm \({{\rm{M}}_2}( - 3; - 6;15)\) và có \(\overrightarrow {{u_2}}  = (1;2; - 3)\) là vectơ chỉ phương.

Ta có: \(\frac{3}{1} \ne \frac{4}{2}\), suy ra \(\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} \) không cùng phương;

\(\overrightarrow {{M_1}{M_2}}  = ( - 4; - 8;12),\left[ {\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} } \right] = \left( {\left| {\begin{array}{*{20}{c}}4&5\\2&{ - 3}\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}5&3\\{ - 3}&1\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{l}}3&4\\1&2\end{array}} \right|} \right) = ( - 22;14;2){\rm{. }}\)

Do \(\left[ {\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} } \right] \cdot \overrightarrow {{M_1}{M_2}}  = ( - 22) \cdot ( - 4) + 14 \cdot ( - 8) + 2 \cdot 12 = 0\) nên \(\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} ,\overrightarrow {{M_1}{M_2}} \) đồng phẳg.

Vậy \({\Delta _1}\) cắt \({\Delta _2}\).

c) Đường thắng \({\Delta _1}\) đi qua điếm \({{\rm{M}}_1}( - 1;1;0)\) và có \(\overrightarrow {{u_1}}  = (4;3;1)\) là vectơ chỉ phương.

Đường thắng \({\Delta _2}\) đi qua điếm \({{\rm{M}}_2}(1;3;1)\) và có \(\overrightarrow {{u_2}}  = (1;2;2)\) là vectơ chỉ phương.

Ta có: \(\overrightarrow {{M_1}{M_2}}  = (2;2;1),\left[ {\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} } \right] = \left( {\left| {\begin{array}{*{20}{l}}3&1\\2&2\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{l}}1&4\\2&1\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{l}}4&3\\1&2\end{array}} \right|} \right) = (4; - 7;5)\). Vậy \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) chéo nhau.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

a) Ta có các vectơ chỉ phương của \(d\) và \({d^\prime }\) lân lượt là \(\vec a = (1;2; - 1)\) và \(\overrightarrow {{a^\prime }}  = (2;4; - 2)\). \({\rm{Vi}}\overrightarrow {{a^\prime }}  = 2\vec a\) nên \(\vec a\) và \(\overrightarrow {{a^\prime }} \) cùng phương. Từ đó suy ra \(d\) và \({d^\prime }\) song song với nhau hoặc trùng nhau.

Xét điểm \(M(1;0;3) \in d\), ta có \(M \notin {d^\prime }\) nên \(d//{d^\prime }\).

b) Ta có \(d\) và \({d^\prime }\) lản lượt nhận \(\vec a = (2;3;1)\) và \(\overrightarrow {{a^\prime }}  = (3;2;2)\) là các vectơ chỉ phương. Vi \(\vec a\) và \(\overrightarrow {{a^\prime }} \) không cùng phương nên \(d\) và \({d^\prime }\) cắt nhau hoặc chéo nhau. \({d^\prime }\) đi qua \(M(1; - 2; - 1)\) và có vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {{a^\prime }}  = (3;2;2)\) nên có phương trình tham số là:

\({d^\prime }:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 1 + 3{t^\prime }}\\{y =  - 2 + 2{t^\prime }\left( {{t^\prime } \in \mathbb{R}} \right).}\\{z =  - 1 + 2{t^\prime }}\end{array}} \right.\)\({t^\prime } =  - \frac{2}{5}\), thay vào (3), ta thấy \(t\) và \({t^\prime }\) không thoả mãn (3).

Ta suy ra hệ phương trình trên vô nghiệm. Vậy hai đường thẳng \(d\) và \({d^\prime }\) chéo nhau.

c) Ta có: \(d\) đi qua \(M(0;1;0)\) và có vectơ chỉ phương \(\vec a = (1; - 1;2)\); \({d^\prime }\) đi qua \({M^\prime }(1;2; - 2)\) và có vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {{a^\prime }}  = (5;1; - 2)\).

Nên phương trình tham số của \(d\) và \({d^\prime }\) lẩn lượt là:

Xét hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{t = 1 + 5{t^\prime }}\\{1 - t = 2 + {t^\prime }}\\{2t =  - 2 - 2{t^\prime }}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{t - 5{t^\prime } = 1}\\{ - t - {t^\prime } = 1}\\{2t + 2{t^\prime } =  - 2}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{t =  - \frac{2}{3}}\\{{t^\prime } =  - \frac{1}{3}}\end{array}} \right.} \right.} \right.\)

Hệ phương trình trên có đúng một nghiệm, nên \(d\) và \({d^\prime }\) cắt nhau.

Lời giải

Đường thẳng \({\Delta _1}\) đi qua \({A_1}(1;2; - 1)\) và có vectơ chỉ phương \({\vec u_1} = ( - 1;1;2)\). Đường thẳng \({\Delta _2}\) đi qua \({A_2}( - 6;5;5)\) và có vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {{u_2}}  = (1;1;2)\). Ta có \(\overrightarrow {{A_1}{A_2}}  = ( - 7;3;6)\) và \(\left[ {\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} } \right] = (0;4; - 2)\). Do \(\overrightarrow {{A_1}{A_2}}  \cdot \left[ {\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} } \right] = ( - 7) \cdot 0 + 3 \cdot 4 + 6 \cdot ( - 2) = 0\) và \(\left[ {\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} } \right] \ne \vec 0\) nên hai đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) cắt nhau.