Câu hỏi:

23/08/2025 64 Lưu

Kết quả khảo sát tại một xã cho thấy có \(20\% \) cư dân hút thuốc lá. Tỉ lệ cư dân thường xuyên gặp các vấn đề sức khoẻ về đường hô hấp trong số những người hút thuốc lá và không hút thuốc lá lần lượt là \(70\% ,15\% \). Nếu ta gặp một cư dân của xã thường xuyên gặp các vấn đề sức khoẻ về đường hô hấp thì xác suất người đó có hút thuốc lá là bao nhiêu?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Giả sử ta gặp một cư dân của xã, gọi

-  A là biến cố "Người đó có hút thuốc lá"

- B là biến cố "Người đó thường xuyên gặp các vấn đề sức khoẻ về đường hô hấp".

Ta có sơ đồ hình cây sau:

(Trả lời ngắn) Kết quả khảo sát tại một xã cho thấy có   cư dân hút thuốc lá. Tỉ lệ cư dân thường xuyên gặp các vấn đề sức khoẻ (ảnh 1)

Ta có: \[P(B) = P(A){\rm{ }}.P(B|A) + P(\overline A ){\rm{ }}.P(B|\overline A ) = 0,14 + 0,12 = 0,26\].
Vậy nếu ta gặp một cư dân của xã thì xác suất người đó thường xuyên gặp các vấn đề
sức khoẻ về đường hô hấp là \[26\% \].

Theo công thức Bayes, ta có: \[P(A|B) = \frac{{P\left( A \right).P\left( {B|A} \right)}}{{P\left( B \right)}} = \frac{{0,14}}{{0,26}} \approx 0,54\]
Vậy nếu ta gặp một cư dân của xã thường xuyên gặp các vấn đề sức khoẻ về đường
hô hấp thì xác suất người đó có hút thuốc lá là khoảng \[54\% \]

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Xét các biến cố: \(A\): "Lấy được 1 chính phẩm từ thùng I sang thùng II";

   \(B\): "Lây được 1 chính phẩm từ thùng II".

Khi đó, \(P\left( A \right) = \frac{5}{9};\,\,P\left( {\overline A } \right) = \frac{4}{9};\,\,P\left( {B|A} \right) = \frac{7}{{15}};\,\,P\left( {B|\overline A } \right) = \frac{6}{{15}} = \frac{2}{5}\).

Theo công thức xác suất toàn phần, xác suất của biến cố \(B\) là: \(P\left( B \right) = P\left( A \right).P\left( {B|A} \right) + P\left( {\overline A } \right).P\left( {B|\overline A } \right) = \frac{5}{9}.\frac{7}{{15}} + \frac{4}{9}.\frac{2}{5} \approx 0,44\).

Lời giải

Xét các biến cố:

A: "Chọn được người không bị bệnh tiểu đường";

\(B\) : "Chọn được người cao tuổi là nam";

\(\bar B\) : "Chọn được người cao tuổi là nữ".

Từ giả thiết, ta có: \({\rm{P}}(B) = \frac{{260}}{{500}} = 0,52;{\rm{P}}(A\mid B) = 1 - 0,4 = 0,6\);

\({\rm{P}}(\bar B) = \frac{{240}}{{500}} = 0,48;{\rm{P}}(A\mid \bar B) = 1 - 0,55 = 0,45.{\rm{ }}\)

Theo công thức xác suất toàn phần, ta có:

\({\rm{P}}(A) = {\rm{P}}(B) \cdot {\rm{P}}(A\mid B) + {\rm{P}}(\bar B) \cdot {\rm{P}}(A\mid \bar B) = 0,52 \cdot 0,6 + 0,48 \cdot 0,45 = 0,528.{\rm{ }}\)

Vậy xác suất để chọn được một người không bị bệnh tiểu đường là 0,528 .