Câu hỏi:

11/10/2025 42 Lưu

I. Đọc hiểu (4,0 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

PHÁT RẪY DỌN RUỘNG, ĐI RỪNG SĂN THÚ

(Trích “Đăm Săn”)

Đăm Săn nghỉ một ngày, ngơi một đêm, ở thêm một chiều một sáng. Chàng gọi

ĐĂM SĂN: Hỡi bà con dân làng, hỡi các em, các cháu! Hội hè đã vãn, bây giờ chúng ta phải lo việc làm ăn, sửa sang ruộng rẫy, kẻo hụt muối, thiếu thuốc, đến quả kênh (1), củ ráy cũng không có mà ăn. (nói với tôi tớ) Bớ các con, chúng ta hãy đi phát rẫy, dọn ruộng, hãy đi rừng săn thú nào.

Thế là họ ra đi tìm rừng làm một cái rẫy bảy vạt núi. Họ đã phát xong cỏ, đốn xong cây. Ít lâu sau đó họ đốt, rồi ai làm cỏ cứ làm, ai cào cứ cào.

TÔI TỚ: Ái chà! thế mà chúng ta đã làm cỏ xong, cũng đã cào dọn xong rồi đó. Mưa rào rồi, bớ anh em, ta đi trỉa nào.

ĐĂM SĂN: Khoan, khoan, ơ các con. Hãy chờ ta lên ông Trời xin giống về đã.

Nói rồi Đăm Săn ra đi

ĐĂM SĂN: Ông ơi! ới ông ơi! Thả thang xuống cho cháu.

Ông Trời thả xuống một cái thang vàng, Đăm Săn leo lên.

ÔNG TRỜI: Cháu lên có việc gì đó? Gấp lắm hả?

ĐĂM SĂN: Không có chuyện gì gấp đâu ông ơi. Cháu chỉ lên xin ông lúa giống thôi.

Ông Trời lấy lúa giống cho Đăm Săn. Ông cho đủ thứ, mỗi thứ một hạt, mỗi thứ một hạt.

ĐĂM SĂN: Ông ơi, từng này sao đủ trỉa?

ÔNG TRỜI: Sao lại không đủ? Cháu cứ trỉa mỗi góc một thứ, mỗi góc một hạt là đủ đấy cháu ạ.

Đăm Săn tụt xuống đất đi về. Về đến nơi chàng ra lệnh

ĐĂM SĂN: Ơ nghìn chim sẻ, ơ vạn chim ngói. Ơ tất cả tôi tớ của ta, các người hãy một trăm người vạch luống, một nghìn người chọc lỗ trỉa đi.

Thế là đoàn người nườm nượp ríu rít gieo trỉa. Người kín đen như một đêm không trăng, như một mớ tơ đen vừa nhuộm, ùn ùn như kiến, như mối.

TÔI TỚ: Chu cha! Thế mà trỉa xong rồi đó ông ạ.

ĐĂM SĂN: Bây giờ chúng ta làm chòi giữ rẫy đi.

Chòi rẫy làm xong, Đăm Săn ngủ lại để canh thú rừng đến phá rẫy, đuổi lũ két, lũ vẹt, trông chừng bày hươu nai, lợn rừng, gà rừng, chim sẻ, chim ngói. Còn H’Nhĭ, H’Bhĭ người thì ngồi may áo ở chòi phía đông, người thì ngồi dưới gầm nhà dệt vải.

***

Đăm Săn nghỉ một ngày, ngơi một đêm, ở không thêm một chiều một sáng

ĐĂM SĂN: Ơ Y Blim làng Blô, ơ Y blô làng Blang, ơ làng Kang, làng Ana, nơi chôn nhau của những cô gái đẹp. Ơ làng Hoh, làng Hun, nơi cắt rốn của những chàng trai xinh. Các người đi bắt voi về cho ta.

Y BLIM, Y BLO: Thưa ông, ông cần voi làm gì ạ?

ĐĂM SĂN: Ta muốn cùng các ngươi chiều đi câu, sáng đi bắt cá. Ăn mãi trâu bò ngán rồi. Bây giờ ta muốn ăn con tôm con cua.

Y Blim, Y Blô đi bắt voi.

Y BLIM, Y BLO: Ơ Dul, ơ Dul, mày ăn cây le. Ơ Đê, ơ Đê (2) , mày ăn cây lồ ô. Chủ chúng mày, ông Đăm Săn nay muốn chúng mày đưa ông đi bắt cá (hỏi Đăm Săn) ơ ông, ơ ông, ông cho đóng bành nào?

ĐĂM SĂN: Voi đực đóng bành mây, voi cái đóng bành guột.

Voi đóng bành rồi Đăm Săn leo lên ra đi. Người đi theo đông như bày cà tong (3), đặc như bày thiêu thân, ùn ùn như kiến như mối. Đoàn người đến một con suối.

ĐĂM SĂN: Ơ các con, ơ các con, tháo bành voi, chúng ta xuống nước nào.

Đoàn người xuống nước. Tức thì cua chết đầy bờ, tôm chết đặc suối, cá sấu trong hang, rắn hổ rắn mai đều kéo nhau nằm dài trên mặt đất

(Nguyễn Hữu Thấu sưu tầm, biên dịch, chỉnh lí, Sử thi Ê-đê, Khan Đăm Săn và Khan Đăm Kteh Milan, tập II, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003)

Chú thích:

Đăm Săn (hay còn gọi là Bài ca chàng Đăm Săn) là pho sử thi nổi tiếng của người Ê-đề. Sử thi Đăm Săn thường được diễn xướng theo lối kể khan, trong đó già làng vừa kể, hát, vừa sử dụng nét mặt, điệu bộ để diễn tả câu chuyện bên bếp lửa nhiều đêm liền, trong các nhà dài, trên chòi rẫy, vào dịp lễ hội hay lúc nông nhàn. Nghe kể khan Đăm Săn là một truyền thống văn hoá của người Ê-đê. Sau khi đã chiến thắng Mtao Grự, Đăm Săn trở nên một tù trưởng giàu mạnh, danh vang đến thần, tiếng lừng khắp núi. Sau những ngày ăn mừng chiến thắng, Đăm Săn đã kêu gọi cả dân làng trồng giống lúa mới và bắt đầu tìm kiếm muông thú, hải sản để phát triển cuộc sống.

(1) Quả kênh: hình thù như quả núc nác, hạt vỏ đen, trong đó nhân có thể ăn cứu đói được.

(2) Dul, Đê: tên gọi những con voi của Hơ Nhị, Đăm Săn.

(3) Cà tong: loài hươu, mang cao giò, chạy rất nhanh.

(0,5 điểm) Văn bản trên thuộc thể loại văn học nào?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Thể loại: sử thi.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

(0,5 điểm) Xác định ngôi kể của văn bản trên.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Ngôi kể: ngôi thứ ba.

Câu 3:

(1,0 điểm) Chỉ ra và phân tích các lời thoại thể hiện phẩm chất của người anh hùng dẫn dắt bộ tộc của Đăm Săn trong đoạn trích.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

(1)

- Phẩm chất: Đăm Săn là một tù trưởng đề cao lao động

- Lời nhân vật: Hỡi bà con dân làng, hỡi các em, các cháu! Hội hè đã vãn, bây giờ chúng ta phải lo việc làm ăn, sửa sang ruộng rấy, kẻo hụt muối, thiếu thuốc, đến quả kênh, củ ráy cũng không có mà ăn. (Nói với tôi tớ) Bớ các con, chúng ta hãy đi phát rẫy, dọn ruộng, hãy đi rừng săn thú nào.

(2)

- Phầm chất: Đăm Săn là một tù trưởng vì lợi ích của cộng đồng.

- Lời kể chuyện: Nói rồi, Đăm Săn ra đi.

- Lời nhân vật: Khoan, khoan, ơ các con. Hãy chờ ta lên ông Trời xin giống về đã.

(3)

- Phẩm chất: Đăm Săn là một tù trưởng mong muốn khai phá, sáng tạo những điều mới mẻ cho cộng đồng.

- Lời kể chuyện: Đoàn người xuống nước. Tức thì cua chết đầy bờ, tôm chết đặc suối, cá sấu trong hang, rắn hổ, rắn mai đều kéo nhau nằm dài trên mặt đất.

- Lời nhân vật: Ta muốn cùng các ngươi chiều đi câu, sáng đi bắt cá. Ăn mãi trâu bò ngán rồi. Bây giờ ta muốn ăn con tôm con cua.

Câu 4:

(1,0 điểm) Phân tích yếu tố nghệ thuật của sử thi (biện pháp tu từ, lời kể, giọng điệu, vần nhịp,...) được thể hiện trong đoạn trích.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

- Nhịp điệu trong các câu văn: voi đực đóng bành mây, voi cái đóng bành guột; còn H’Nhĩ, H’Bhi người thì ngồi may áo ở chòi phía đông, người thì ngồi dưới gầm nhà dệt vải.

- Chi tiết tưởng tượng kì ảo: Đăm Săn bắc thang lên gặp ông Trời xin giống.

Câu 5:

(1,0 điểm) Em rút ra được thông điệp gì qua văn bản trên.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

HS đưa ra thông điệp và giải thích.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

* Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: Đảm bảo đoạn văn nghị luận có bố cục mạch lạc, sử dụng linh hoạt các kiểu câu và có sự liên kết chặt chẽ giữa các câu, các ý trong đoạn văn. Có cách diễn đạt trong sáng độc đáo, thể hiện những suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn đề nghị luận.

Yêu cầu về kiến thức: 

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục.

Sau đây là một hướng gợi ý: 

- Lao động để duy trì cuộc sống, phát triển cuộc sống.

- Mong muốn có được giống lúa tốt để phát triển trồng trọt.

- Mở rộng địa phận, loại hình lao động, không chỉ săn bắn, hái lượm, vật nuôi như lợn, bò, gà,... mà mong muốn đánh bắt thủy hải sản, mở rộng sản xuất để cuộc sống đa dạng và phát triển hơn.

Lời giải

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

-Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. 

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Tầm quan trọng của lao động và sự sáng tạo.

c Triển khai vấn đề nghị luận

- Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.

- HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:

1. Mở bài

- Dẫn dắt và giới thiệu về vấn đề cần bàn luận – con người cần có lao động để duy trì cuộc sống, sáng tạo để phát triển cuộc sống.

2. Thân bài

- Giải thích:

+ Lao động có vai trò, ý nghĩa quan trọng đối với mỗi con người. Lao động chính là thước đo khẳng định giá trị của con người.

+ Sáng tạo: tạo nên các giá trị mới trên nền tảng lao động sẵn có.

- Chỉ ra tầm quan trọng của lao động và sáng tạo:

+ Lao động làm nên cơ sở vật chất, tinh thần, là điều kiện quyết định để thực hiện ước mơ của con người.

+ Lao động đêm lại niềm vui, khơi dậy những sáng tạo. Trong lao động, nếu con người biết phát huy năng lực, sự sáng tạo sẽ có được niềm vui thực sự.

+ Lao động giúp cho con người óc tư duy, khả năng phán đoán, hoàn thiện và phát triển, thúc đẩy cuộc sống, xã hội phát triển.

+ Lao động giúp con người làm chủ bản thân, thực hiện trách nhiệm, bổn phận với gia đình, xã hội.

+ Sáng tạp giúp con người phát triển, hướng đến cuộc sống tiện nghi, có ích hơn cho con người. Sáng tạo cũng giúp tăng năng suất, hiệu quả công việc.

- Dẫn chứng cụ thể

- Mở rộng:

+ Nếu con người không lao động, điều gì sẽ xảy ra? Cuộc sống con người sẽ ra sao? Lao động không sáng tạo sẽ như thế nào?

+ Phê phán thái độ lười biếng lao động, ỷ lại, không sáng tạo; không phát huy hết năng lực cần có của bản thân.

- Bài học: cần năng động, tự giác, tìm cơ hội phát huy sự sáng tạo; có kĩ năng, kỉ luật trong lao động để đạt hiệu quả cao nhất (liên hệ thực tế bản thân).

3. Kết bài

- Khẳng định ý nghĩa của lao động và sáng tạo trong cuộc sống.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt

e. Sáng tạo

- Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.           

-Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, văn phong lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP