I. Đọc hiểu (4,0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
THUẬT HỨNG (BÀI 5)
Đến trường đào mận(1) ngạt chăng thông
Quê cũ ưa làm chủ cúc thông(2)
Sầu nặng/ Thiếu Lăng(3) biên đã bạc
Hứng nhiều/Bắc Hải(4) chén chưa không
Mai chăng bẻ, thương cành ngọc(5)
Trúc nhặt vun, tiếc cháu rồng(6)
Bui một tấc lòng ưu ái(7) cũ
Đêm ngày cuồn cuộn nước triều đông.
(Thơ văn Nguyễn Trãi, Tuyển chọn Phan Sĩ Tấn,
Trần Thanh Đạm, NXB Giáo dục 1980, tr.41-42)
Chú thích:
(1) đào mận: nơi quyền quý.
(2) cúc thông: là những loại cây thanh cao tượng trưng cho cuộc sống của người ở ẩn.
(3) Thiếu Lăng: tên hiệu của nhà thơ Đỗ Phủ, nhà thơ yêu nước, thương dân ở đời Đường.
(4) Bắc Hải: tên hiệu của Khổng Dung, nhà thơ đời Hán muốn dẹp loạn nhưng không thành công, tìm khuây khỏa trong chuyện làm thơ và uống rượu.
(5) cành ngọc: hoa mai nở, nhìn như một cành xâu đầy chuỗi ngọc.
(6) cháu rồng: người xưa gọi măng là long tôn (cháu rồng).
(7) ưu ái: yêu nước, thương dân.
I. Đọc hiểu (4,0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
THUẬT HỨNG (BÀI 5)
Đến trường đào mận(1) ngạt chăng thông
Quê cũ ưa làm chủ cúc thông(2)
Sầu nặng/ Thiếu Lăng(3) biên đã bạc
Hứng nhiều/Bắc Hải(4) chén chưa không
Mai chăng bẻ, thương cành ngọc(5)
Trúc nhặt vun, tiếc cháu rồng(6)
Bui một tấc lòng ưu ái(7) cũ
Đêm ngày cuồn cuộn nước triều đông.
(Thơ văn Nguyễn Trãi, Tuyển chọn Phan Sĩ Tấn,
Trần Thanh Đạm, NXB Giáo dục 1980, tr.41-42)
Chú thích:
(1) đào mận: nơi quyền quý.
(2) cúc thông: là những loại cây thanh cao tượng trưng cho cuộc sống của người ở ẩn.
(3) Thiếu Lăng: tên hiệu của nhà thơ Đỗ Phủ, nhà thơ yêu nước, thương dân ở đời Đường.
(4) Bắc Hải: tên hiệu của Khổng Dung, nhà thơ đời Hán muốn dẹp loạn nhưng không thành công, tìm khuây khỏa trong chuyện làm thơ và uống rượu.
(5) cành ngọc: hoa mai nở, nhìn như một cành xâu đầy chuỗi ngọc.
(6) cháu rồng: người xưa gọi măng là long tôn (cháu rồng).
(7) ưu ái: yêu nước, thương dân.
(0,5 điểm) Xác định thể thơ được sử dụng trong văn bản trên.
Quảng cáo
Trả lời:

Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
(0,5 điểm) Dựa vào nội dung bài thơ Thuật hứng (số 5), phán đoán hoàn cảnh sáng tác bài thơ?

Phán đoán hoàn cảnh sáng tác: Nguyễn Trãi đã cáo quan về ở ẩn.
Câu 3:
(1,0 điểm) Nêu hiệu quả nghệ thuật đối được sử dụng trong hai câu thực của bài thơ.

- Nghệ thuật đối được sử dụng trong hai câu thực: sầu nặng – hứng nhiều; Thiếu Lăng – Bắc Hải; biên đã bạc – chén chưa không.
- Hiệu quả:
+ Nghệ thuật đối tạo nên cách diễn đạt: sinh động, hấp dẫn, ấn tượng, gợi hình, biểu cảm; tạo lời thơ cân đối, hài hòa.
+ Nghệ thuật đối nhấn mạnh nội dung: Thiếu Lăng mang nặng mối sầu về thế sự loạn lạc, tóc đã bạc. Bắc Hải muốn dẹp loạn nhưng không thành công, tìm khuây khỏa trong chuyện làm thơ và uống rượu nên chưa bao giờ để chén không có rượu.
+ Sử dụng nghệ thuật đối, tác giả thể hiện thái độ, tình cảm: thấu hiểu, thương cảm cho những thi nhân có chí lớn nhưng không thành công.
Câu 4:
(1,0 điểm) Hai dòng thơ: Bui một tấc lòng ưu ái cũ/ Đêm ngày cuồn cuộn nước triều đông gợi cho anh/ chị suy nghĩ gì về vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi.

- Hai dòng thơ nói về tấm lòng yêu nước thương dân của Nguyễn Trãi vẫn đêm ngày cuồn cuộn chảy như nước thủy triều của biển Đông.
- Hai dòng thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi: tình yêu nước.
Câu 5:
(1,0 điểm) Theo anh/ chị, cách ứng xử Quê cũ ưa làm chủ cúc thông có phù hợp với cuộc sống hiện nay không? Vì sao?

- Cách ứng xử Quê cũ ưa làm chủ cúc thông có nghĩa là sống gắn bó, hòa mình với thiên nhiên phù hợp với cuộc sống hiện nay.
- Lối sống gắn bó, hòa mình với thiên nhiên giúp ta có tinh thần thư thái, thảnh thơi, an nhàn, không vướng bận lo toan, muộn phiền của nhịp sống hiện đại.
Hot: Học hè online Toán, Văn, Anh...lớp 1-12 tại Vietjack với hơn 1 triệu bài tập có đáp án. Học ngay
- Trọng tâm Toán, Văn, Anh 10 cho cả 3 bộ KNTT, CTST, CD VietJack - Sách 2025 ( 13.600₫ )
- Trọng tâm Lí, Hóa, Sinh 10 cho cả 3 bộ KNTT, CTST và CD VietJack - Sách 2025 ( 40.000₫ )
- Sách lớp 10 - Combo Trọng tâm Toán, Văn, Anh và Lí, Hóa, Sinh cho cả 3 bộ KNTT, CD, CTST VietJack ( 75.000₫ )
- Sách lớp 11 - Trọng tâm Toán, Lý, Hóa, Sử, Địa lớp 11 3 bộ sách KNTT, CTST, CD VietJack ( 52.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
-Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Từ bỏ thói quen học vẹt.
c Triển khai vấn đề nghị luận
- Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.
- HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
1. Mở bài
- Dẫn dắt: Học tập là quá trình rèn luyện trí tuệ, kỹ năng và nhân cách, đòi hỏi sự hiểu biết thực chất.
- Nêu vấn đề: Tuy nhiên, nhiều học sinh hiện nay vẫn duy trì thói quen học vẹt – chỉ ghi nhớ máy móc mà không hiểu bản chất.
- Khẳng định: Đây là một thói quen tiêu cực cần được từ bỏ để việc học trở nên hiệu quả và bền vững.
2. Thân bài
* Giải thích
- Học vẹt: Cách học chỉ ghi nhớ chữ nghĩa, công thức, dữ kiện mà không hiểu sâu, không biết vận dụng.
- Biểu hiện:
+ Học thuộc lòng nguyên xi sách giáo khoa hoặc tài liệu ôn thi.
+ Không biết giải thích hay áp dụng kiến thức vào tình huống mới.
+ Học trước quên sau, không nắm được ý chính.
* Tác hại của học vẹt
- Kiến thức hời hợt: Chỉ nhớ trong thời gian ngắn, nhanh quên.
- Không vận dụng được: Gặp bài khác lạ thì lúng túng, không giải quyết được.
- Giảm khả năng tư duy: Không rèn luyện phân tích, suy luận, sáng tạo.
- Tạo áp lực và chán nản: Học nhiều nhưng không tiến bộ, dễ mất động lực.
- Ảnh hưởng lâu dài: Ra đời thiếu kỹ năng giải quyết vấn đề, khó thích ứng với công việc.
* Nguyên nhân
- Chương trình học nặng về ghi nhớ, ít rèn kỹ năng vận dụng.
- Áp lực thi cử khiến học sinh chọn cách “học tủ, học thuộc” để đạt điểm nhanh.
- Thiếu phương pháp học tập khoa học.
- Thói quen ngại tìm hiểu sâu, chỉ học đối phó.
* Giải pháp – Thuyết phục từ bỏ thói quen học vẹt
- Thay đổi nhận thức: Hiểu rằng học vẹt không giúp phát triển bản thân và không thể áp dụng lâu dài.
- Áp dụng phương pháp học hiểu:
+ Tóm tắt ý chính bằng sơ đồ tư duy.
+ Đặt câu hỏi “tại sao” và “như thế nào” để hiểu bản chất.
+ Liên hệ kiến thức với thực tế.
- Chia nhỏ thời gian học để ôn tập thường xuyên, tránh “nhồi nhét” trước kỳ thi.
- Thảo luận, làm nhóm để rèn kỹ năng phân tích và phản biện.
- Tự kiểm tra bằng cách giải bài tập vận dụng, thay vì chỉ đọc lại lý thuyết.
3. Kết bài
- Khẳng định: Học vẹt là “cái bẫy” khiến người học tưởng mình giỏi nhưng thực chất không vững kiến thức.
- Lời kêu gọi: Mỗi học sinh hãy chủ động thay đổi cách học, hướng đến học hiểu – học để biết, để làm, để chung sống.
- Mở rộng: Khi bỏ được thói quen học vẹt, chúng ta sẽ có hành trang vững chắc để bước vào đời.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt
e. Sáng tạo
- Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.
-Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, văn phong lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu.
Lời giải
* Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: Đảm bảo đoạn văn nghị luận có bố cục mạch lạc, sử dụng linh hoạt các kiểu câu và có sự liên kết chặt chẽ giữa các câu, các ý trong đoạn văn. Có cách diễn đạt trong sáng độc đáo, thể hiện những suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn đề nghị luận.
Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục.
Sau đây là một hướng gợi ý:
- Cuộc sống ẩn cư giản dị, hài hòa với thiên nhiên:
+ Hình ảnh “am cao am thấp”, “khấp khểnh ba làn” cho thấy khung cảnh mộc mạc, không trau chuốt.
+ Các hoạt động như “quét trúc bước qua lòng suối”, “thưởng mai về đạp bóng trăng” thể hiện sự hòa nhập trọn vẹn vào thiên nhiên, tinh thần thanh thản, ung dung.
- Tình cảm gắn bó với quê hương, cội nguồn:
+ “Phần du lẽo đẽo thương quê cũ” cho thấy tình cảm quyến luyến, nhớ nhung tha thiết với làng quê.
+ “Tùng cúc bù trì nhớ việc hằng” thể hiện tinh thần chăm chỉ, nhớ tới những công việc thường ngày gắn bó với đất đai, cây cỏ.
- Quan niệm sống đề cao giá trị tinh thần: “Một phút thanh nhàn... thiên kim ước đổi được hay chăng?” thể hiện quan điểm: niềm vui thanh nhàn quý giá hơn của cải vật chất.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.