Văn bản ngữ liệu
LỚN LÊN VÀ TRƯỞNG THÀNH
(1) Tôi vẫn nhớ mãi cánh cửa trổ ra khoảnh vườn phía Tây của căn nhà cũ. Những buổi chiều muộn, nắng xiên khoai hấp nóng bờ tường đầu hồi, lâu ngày, cánh cửa gỗ cong phong lên như bánh đa nướng. Nơi đó ghi dấu giấc mơ ngày bé của cha con tôi bằng những vạch đính hắn vào thớ gỗ. Ngày bé, tôi gầy còm và thấp bé. Ba mẹ mong tôi trổ giò đã đành. Bản thần tối ngày nào cũng đứng áp lưng vào cánh cửa, cầm cây đinh vạch lên tấm gỗ để tự đo chiều cao của mình.
(2) Tôi mong mình sớm cao lớn, to khỏe. Tôi mong tay minh sớm “nổi chuột” nên ngày nào cũng kéo xà đơn. Tôi mong mình có ngày sẽ đủ mạnh mẽ để phụ ba vác từng bao lúa xếp lên giàn cao mỗi mùa lụt về. Tôi mong mình đủ sức bơi qua con sông quê nhà.
(3) Tôi mong mình lớn lên mỗi ngày. Tôi mong minh trở thành người lớn. Tha thiết mỗi ngày, như ba mẹ mong tôi sớm trưởng thành.
(4) Rồi cũng đến một ngày tôi cao vọt lên. Tôi cắp nách một bao tải lúa rồi sau đó thậm chí có thể cắp hai bên hai bao đi băng băng. Tôi kéo xà đơn hàng chục cái không thấy mệt. Thỉnh thoảng tôi gồng lên khoe “chuột” với đứa em trai nhỏ của mình.
(5) Lớn lên về thể chất là giấc mơ có thật của những thế hệ sinh ra trong rơm rạ đói nghèo, trong tiếng bơ cào xuống thùng sắt trữ gạo luôn với mỗi ngày giáp hạt. Nhưng khi lớn lên về thể chất cũng là khi tôi dần biết về một giấc mơ khác nữa. Giấc mơ con người sẽ trưởng thành về nhân cách và tâm hồn.
(6) Em có bao giờ nghĩ về cách rèn luyện cho bản thân vạm vỡ về tâm hồn bên cạnh những bài tập cơ bắp mong “nổi chuột” bắp tay?
(7) Em có bao giờ nghĩ những gì thuộc về tâm hồn và lòng từ ái rất cần những bài tập không giới hạn, khác xa những giới hạn luyện tập dành cho cơ bắp thể chất từng người?
(8) Khi ta lớn, ta có thể chỉ biết về quyền của mình. Khi ta thực sự trưởng thành, ta mới biết về trách nhiệm của bản thân. Ta biết cho đi hơn là nhận lại. Ta biết đi tình nguyện thực ra là để chính ta trưởng thành lên. Ta biết rằng yêu thương người khác cũng chính là vỗ về tâm hồn của chính mình.
(9) Thử thách của tuổi mới lớn có thể chỉ đơn giản là một cú vật tay xem ai cơ bắp dẻo dai hơn. Em hãy thử đi xa hơn, bước tới những thử thách rằng ai cống hiến nhiều hơn cho cộng đồng. Ai truyền đi những năng lượng tích cực mạnh mẽ hơn. Ai biết sống vì người khác, vì bè bạn còn gian khó, vì làng quê còn nghèo nàn, vì đất nước còn lạc hậu, vì dân tộc còn tụt lại phía sau.
(10) Mỗi ngày hãy nhìn thẳng vào phía Mặt Trời thiêu đốt và vạch những vạch đinh hằn mốc đánh dấu trưởng thành của mình theo cách cao thượng: Cách trưởng thành khi em biết nghĩ về những điều dài rộng và biết sống vì người khác.
(Theo Sống như cây rừng - Hà Nhân, NXB Văn học, 2016)
37.2. Câu hỏi đọc hiểu và viết
37.2.1. Câu hỏi đọc hiểu
Xác định luận đề chính của văn bản.
Văn bản ngữ liệu
LỚN LÊN VÀ TRƯỞNG THÀNH
(1) Tôi vẫn nhớ mãi cánh cửa trổ ra khoảnh vườn phía Tây của căn nhà cũ. Những buổi chiều muộn, nắng xiên khoai hấp nóng bờ tường đầu hồi, lâu ngày, cánh cửa gỗ cong phong lên như bánh đa nướng. Nơi đó ghi dấu giấc mơ ngày bé của cha con tôi bằng những vạch đính hắn vào thớ gỗ. Ngày bé, tôi gầy còm và thấp bé. Ba mẹ mong tôi trổ giò đã đành. Bản thần tối ngày nào cũng đứng áp lưng vào cánh cửa, cầm cây đinh vạch lên tấm gỗ để tự đo chiều cao của mình.
(2) Tôi mong mình sớm cao lớn, to khỏe. Tôi mong tay minh sớm “nổi chuột” nên ngày nào cũng kéo xà đơn. Tôi mong mình có ngày sẽ đủ mạnh mẽ để phụ ba vác từng bao lúa xếp lên giàn cao mỗi mùa lụt về. Tôi mong mình đủ sức bơi qua con sông quê nhà.
(3) Tôi mong mình lớn lên mỗi ngày. Tôi mong minh trở thành người lớn. Tha thiết mỗi ngày, như ba mẹ mong tôi sớm trưởng thành.
(4) Rồi cũng đến một ngày tôi cao vọt lên. Tôi cắp nách một bao tải lúa rồi sau đó thậm chí có thể cắp hai bên hai bao đi băng băng. Tôi kéo xà đơn hàng chục cái không thấy mệt. Thỉnh thoảng tôi gồng lên khoe “chuột” với đứa em trai nhỏ của mình.
(5) Lớn lên về thể chất là giấc mơ có thật của những thế hệ sinh ra trong rơm rạ đói nghèo, trong tiếng bơ cào xuống thùng sắt trữ gạo luôn với mỗi ngày giáp hạt. Nhưng khi lớn lên về thể chất cũng là khi tôi dần biết về một giấc mơ khác nữa. Giấc mơ con người sẽ trưởng thành về nhân cách và tâm hồn.
(6) Em có bao giờ nghĩ về cách rèn luyện cho bản thân vạm vỡ về tâm hồn bên cạnh những bài tập cơ bắp mong “nổi chuột” bắp tay?
(7) Em có bao giờ nghĩ những gì thuộc về tâm hồn và lòng từ ái rất cần những bài tập không giới hạn, khác xa những giới hạn luyện tập dành cho cơ bắp thể chất từng người?
(8) Khi ta lớn, ta có thể chỉ biết về quyền của mình. Khi ta thực sự trưởng thành, ta mới biết về trách nhiệm của bản thân. Ta biết cho đi hơn là nhận lại. Ta biết đi tình nguyện thực ra là để chính ta trưởng thành lên. Ta biết rằng yêu thương người khác cũng chính là vỗ về tâm hồn của chính mình.
(9) Thử thách của tuổi mới lớn có thể chỉ đơn giản là một cú vật tay xem ai cơ bắp dẻo dai hơn. Em hãy thử đi xa hơn, bước tới những thử thách rằng ai cống hiến nhiều hơn cho cộng đồng. Ai truyền đi những năng lượng tích cực mạnh mẽ hơn. Ai biết sống vì người khác, vì bè bạn còn gian khó, vì làng quê còn nghèo nàn, vì đất nước còn lạc hậu, vì dân tộc còn tụt lại phía sau.
(10) Mỗi ngày hãy nhìn thẳng vào phía Mặt Trời thiêu đốt và vạch những vạch đinh hằn mốc đánh dấu trưởng thành của mình theo cách cao thượng: Cách trưởng thành khi em biết nghĩ về những điều dài rộng và biết sống vì người khác.
(Theo Sống như cây rừng - Hà Nhân, NXB Văn học, 2016)
37.2. Câu hỏi đọc hiểu và viết
37.2.1. Câu hỏi đọc hiểu
Xác định luận đề chính của văn bản.
Quảng cáo
Trả lời:

- Luận đề chính: Sự trưởng thành của con người không chỉ ở thể chất mà còn ở nhân cách và tâm hồn; cần rèn luyện để vạm vỡ về tâm hồn, biết sống vì người khác.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Vì sao tác giả mở đầu bằng việc kể về ước mơ “nổi chuột” và “cao lớn”?
Vì sao tác giả mở đầu bằng việc kể về ước mơ “nổi chuột” và “cao lớn”?

- Tác giả mở đầu bằng việc kể về ước mơ “nổi chuột” và “cao lớn” để gợi lại trải nghiệm chung của tuổi thơ, tạo sự gần gũi, thu hút người đọc; đồng thời làm nền để chuyển sang luận điểm sâu hơn về trưởng thành tinh thần.
Câu 3:
Vì sao tác giả dùng nhiều câu hỏi tu từ ở đoạn (6), (7), (9)?
Vì sao tác giả dùng nhiều câu hỏi tu từ ở đoạn (6), (7), (9)?

- Tác giả dùng nhiều câu hỏi tu từ ở đoạn (6), (7), (9) để khơi gợi suy nghĩ, tạo sự đối thoại với người đọc, khiến họ tự vấn và chủ động tiếp nhận thông điệp.
Câu 4:
Nêu vai trò của yếu tố tự sự trong lập luận của văn bản.
Nêu vai trò của yếu tố tự sự trong lập luận của văn bản.

- Yếu tố tự sự (kể lại tuổi thơ, luyện tập thể chất) giúp dẫn dắt tự nhiên, làm ví dụ sống động, tạo nền tảng để rút ra bài học nghị luận.
Câu 5:
Đánh giá tính thuyết phục của hệ thống dẫn chứng trong văn bản.
Đánh giá tính thuyết phục của hệ thống dẫn chứng trong văn bản.

- Dẫn chứng đa dạng, vừa cá nhân vừa khái quát xã hội; gần gũi, chân thực, giàu cảm xúc → tăng sức thuyết phục.
Câu 6:
Chỉ ra các thao tác lập luận được kết hợp sử dụng trong bài viết. Minh hoạ bằng ví dụ cụ thể.
Chỉ ra các thao tác lập luận được kết hợp sử dụng trong bài viết. Minh hoạ bằng ví dụ cụ thể.

Các thao tác lập luận được kết hợp sử dụng trong bài viết:
- Tự sự, ví dụ: kể chuyện "tôi" thuở nhỏ thường áp lưng vào cánh cửa, cầm cây đinh vạch lên tấm gỗ để đo chiều cao của mình.
- Miêu tả, ví dụ: nằng xiên khoai hấp nóng bờ tường đầu hồi, lâu ngày, cánh cửa gỗ cong phồng lên như bánh đa nướng; Ngày bé, tôi gầy còm và thấp bé ;...
- Biểu cảm, ví dụ: Tôi mong mình cao lớn, to khoẻ, mong tay mình sớm "nối chuột", mong mình có ngày sẽ đủ mạnh mẽ để phụ ba vác từng bao lúa xếp lên giàn cao, ...
- Nghị luận, ví dụ: Khi ta lớn, ta có thể chỉ biết về quyền của mình. Khi ta thực sự trưởng thành, ta mới biết về trách nhiệm của bản thân ...
Câu 7:
Theo văn bản, mỗi khái niệm lớn lên và trưởng thành gắn với những phương diện nào ở mỗi con người?
Theo văn bản, mỗi khái niệm lớn lên và trưởng thành gắn với những phương diện nào ở mỗi con người?

- Lớn lên gần với phương diện thể chất của con người.
- Trưởng thành gắn với phương diện nhân cách và tâm hồn của con người.
Câu 8:
Sự khác biệt giữa thử thách vật tay xem ai cơ bắp dẻo dai hơn với thử thách ai cống hiến nhiều hơn cho cộng đồng là gì?
Sự khác biệt giữa thử thách vật tay xem ai cơ bắp dẻo dai hơn với thử thách ai cống hiến nhiều hơn cho cộng đồng là gì?

Sự khác biệt giữa thứ thách vật tay xem ai cơ bắp dẻo dai hơn với thử thách ai cống hiến nhiều hơn cho cộng đồng.
- Vật tay xem ai cơ bắp dẻo dai hơn thuộc về hoạt động thể chất, là bằng chứng của sự lớn lên về thể chất của bản thân mỗi người.
- Ai cống hiến nhiều hơn cho cộng đồng là thử thách gần liền với nhận thức về trách nhiệm của cá nhân đối với cộng đồng, chỉ người thực sự trưởng thành mới có được nhận thức này.
Câu 9:
Em có bao giờ nghĩ những gì thuộc về tâm hồn và lòng từ ái rất cần những bài tập không giới hạn, khác xa những giới hạn luyện tập dành cho cơ bắp thể chất từng người?
Nêu tác dụng của hình thức câu hỏi tu từ ở câu văn trên.
Em có bao giờ nghĩ những gì thuộc về tâm hồn và lòng từ ái rất cần những bài tập không giới hạn, khác xa những giới hạn luyện tập dành cho cơ bắp thể chất từng người?
Nêu tác dụng của hình thức câu hỏi tu từ ở câu văn trên.

Tác dụng của hình thức câu hỏi tu từ trong câu văn trên:
- Góp phần làm cho lời văn, đoạn văn, bài viết trở nên sinh động, hấp dẫn, giàu sức gợi cảm.
- Nhấn mạnh sự khác biệt giữa những "bài tập” không giới hạn thuộc về tâm hồn và lòng từ ái với những bài luyện tập dành cho cơ bắp thế chất từng người.
- Là cách để người viết khơi gợi cảm xúc, suy nghĩ trong người đọc - những người trẻ hôm nay - về sự cần thiết của việc không ngừng bồi đấp tâm hồn và lòng từ ái ở mỗi con người.
Câu 10:
Anh/Chị có đồng tình với ý kiến cho rằng Khi ta lớn, ta có thể chỉ biết về quyền của mình. Khi ta thực sự trưởng thành, ta mới biết về trách nhiệm của bản thân không? Vì sao?
Anh/Chị có đồng tình với ý kiến cho rằng Khi ta lớn, ta có thể chỉ biết về quyền của mình. Khi ta thực sự trưởng thành, ta mới biết về trách nhiệm của bản thân không? Vì sao?

Gợi ý:
- Tôi đồng tình với ý kiến Khi ta lớn, ta có thể chỉ biết về quyền của mình. Khi ta thực sự trưởng thành, ta mới biết về trách nhiệm của bản thân. Bởi lẽ: Người trưởng thành là người đã có sự phát triển hoàn chỉnh, đầy đủ về mọi mặt (trong khi đó lớn chỉ là sự phát triển về thể xác). Nhận thức chín chần khiến người trưởng thành có ý thức về trách nhiệm của bản thân mình với cộng đồng. (Tác giá cũng rất chừng mực trong ý kiến của mình khi dùng từ có thể ở mệnh đề Khi ta lớn, ... )
Hoặc
- Tôi không đồng tình với ý kiến Khi ta lớn, ta có thể chỉ biết về quyền của mình. Khi ta thực sự trưởng thành, ta mới biết về trách nhiệm của bản thân. Bởi lẽ: Không phải chỉ có người trưởng thành mới biết nhận thức về trách nhiệm của bản thân. Rất nhiều trẻ nhỏ, do hoàn cảnh cá nhân, môi trường giáo dục hoặc mức độ tự giác cao,... đã sớm nhận thức được trách nhiệm của bản thân với gia đình, cộng đồng xã hội.
Hoặc
- Tôi vừa đồng tình vừa không đồng tình với ý kiến.
- Thí sinh kết hợp lí do ở hai gợi ý trên để trả lời.
Hot: Danh sách các trường đã công bố điểm chuẩn Đại học 2025 (mới nhất) (2025). Xem ngay
- 30 đề thi tốt nghiệp môn Ngữ Văn (có đáp án chi tiết) ( 38.000₫ )
- 30 Bộ đề, Tổng ôn, sổ tay NLXH, sổ tay trọng tâm môn Ngữ Văn (có đáp án chi tiết) ( 60.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội, TP Hồ Chí Minh (2 cuốn) ( 150.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận
+ Trình bày suy nghĩ về sự khác nhau giữa “lớn lên” và “trưởng thành”.
- Hệ thống ý
+ “Lớn lên” và “trưởng thành” tuy liên quan nhưng không đồng nhất.
+ Trưởng thành lại là bước tiến sâu hơn, thuộc về nhân cách và tâm hồn.
+ Nếu lớn lên có thể đo bằng vạch đinh trên cánh cửa, thì trưởng thành lại được đo bằng những hành động cao thượng và nghĩa cử đẹp.
+ Mỗi người trẻ không nên chỉ chăm lo cho hình thức bên ngoài hay sức mạnh cơ bắp, mà cần rèn luyện trí tuệ, cảm xúc, lòng nhân ái để trở thành một con người toàn diện, sống có ích cho bản thân và xã hội.
- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục
+ Dẫn chứng từ thực tế để minh chứng cho nhận định.
+ Thể hiện rõ suy nghĩ về sự khác nhau giữa “lớn lên” và “trưởng thành”.
- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:
+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.
- Sáng tạo
+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về quan điểm.
Đoạn văn tham khảo
Từ trải nghiệm của tác giả trong văn bản Lớn lên và trưởng thành (Hà Nhân), có thể thấy “lớn lên” và “trưởng thành” tuy liên quan nhưng không đồng nhất. Lớn lên trước hết là sự phát triển về thể chất: cao hơn, khỏe hơn, mạnh mẽ hơn. Đó là điều tự nhiên của quá trình sống, được thể hiện qua việc tác giả từng mong cao lớn để giúp cha vác lúa, bơi qua sông, kéo xà đơn khỏe khoắn. Nhưng trưởng thành lại là bước tiến sâu hơn, thuộc về nhân cách và tâm hồn. Người trưởng thành không chỉ biết đến quyền lợi của mình mà còn ý thức rõ trách nhiệm với gia đình, cộng đồng; biết cho đi, biết yêu thương và sống vì người khác. Nếu lớn lên có thể đo bằng vạch đinh trên cánh cửa, thì trưởng thành lại được đo bằng những hành động cao thượng và nghĩa cử đẹp. Vì vậy, mỗi người trẻ không nên chỉ chăm lo cho hình thức bên ngoài hay sức mạnh cơ bắp, mà cần rèn luyện trí tuệ, cảm xúc, lòng nhân ái để trở thành một con người toàn diện, sống có ích cho bản thân và xã hội.
Lời giải
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: bàn về câu nói: “Thể chất giúp bạn tồn tại, nhân cách giúp bạn được tôn trọng”.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài:
- Dẫn dắt vấn đề:
+ Trong cuộc sống, ai cũng trải qua quá trình lớn lên, phát triển về hình hài, sức khỏe.
+ Nhưng để được người khác yêu quý và tôn trọng, chúng ta cần nhiều hơn thế: nhân cách và tâm hồn.
- Giới thiệu văn bản: Trong Lớn lên và trưởng thành, Hà Nhân đã so sánh sinh động giữa “lớn lên” (thể chất) và “trưởng thành” (nhân cách) để gửi gắm thông điệp sống.
- Nêu vấn đề nghị luận: Câu nói “Thể chất giúp bạn tồn tại, nhân cách giúp bạn được tôn trọng” hàm chứa chân lý sâu sắc về mối quan hệ giữa sức khỏe thể chất và giá trị nhân cách.
* Thân bài:
a. Giải thích câu nói
- Thể chất giúp bạn tồn tại:
+ Thể chất là sức khỏe, sức mạnh cơ bắp, khả năng hoạt động thể lực.
+ Sức khỏe tốt giúp ta tồn tại, làm việc, vượt qua khó khăn vật chất.
- Nhân cách giúp bạn được tôn trọng:
+ Nhân cách là phẩm chất đạo đức, lối sống, thái độ với người khác và cộng đồng.
+ Người có nhân cách sống trung thực, biết yêu thương, chia sẻ, cống hiến.
+ Nhân cách khiến người khác tin yêu, quý trọng, sẵn sàng hợp tác và gắn bó.
b. Chứng minh qua nội dung văn bản
- Trải nghiệm lớn lên về thể chất:
+ Tác giả từng khao khát khỏe mạnh để giúp cha mẹ, để tự tin trong cuộc sống (đo chiều cao, tập kéo xà, vác bao lúa).
+ Đây là nhu cầu chính đáng, là nền tảng cho sinh tồn.
- Khát vọng trưởng thành về nhân cách:
+ Khi đủ khỏe mạnh, tác giả nhận ra giá trị cao hơn: trưởng thành là biết sống vì người khác, biết trách nhiệm, biết cống hiến.
+ Ví dụ: đi tình nguyện để trưởng thành, giúp đỡ cộng đồng, lan tỏa năng lượng tích cực.
- Liên hệ câu nói: Thể chất là điều kiện cần để sống, nhưng nhân cách mới là điều kiện đủ để được tôn trọng và để đời sống có ý nghĩa.
c. Mở rộng, bàn luận
- Ý nghĩa của thể chất:
+ Cần rèn luyện để có sức khỏe, vì sức khỏe là vốn quý.
+ Người yếu ớt khó có thể thực hiện tốt nghĩa vụ và ước mơ.
- Ý nghĩa của nhân cách:
+ Nhân cách là thước đo giá trị con người trong mối quan hệ xã hội.
+ Người khỏe nhưng ích kỷ, gian dối sẽ bị xa lánh; người có nhân cách sẽ được yêu mến, tin cậy, dù thể chất không vượt trội.
- Mối quan hệ:
+ Thể chất và nhân cách bổ trợ cho nhau; lý tưởng nhất là phát triển hài hòa cả hai.
+ Tuy nhiên, nhân cách là yếu tố bền vững và quyết định giá trị lâu dài.
d. Bài học nhận thức và hành động
- Nhận thức:
+ Không nên chỉ chăm lo vẻ ngoài, sức mạnh cơ bắp mà quên bồi đắp tâm hồn.
+ Sự tôn trọng từ người khác chỉ đến khi ta sống tử tế, chân thành.
- Hành động:
+ Duy trì tập luyện thể dục, giữ gìn sức khỏe.
+ Học hỏi, rèn luyện đạo đức, biết chia sẻ, giúp đỡ, tôn trọng mọi người.
+ Tham gia hoạt động cộng đồng, tình nguyện, rèn luyện tinh thần trách nhiệm.
* Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề: Thể chất là nền tảng để tồn tại; nhân cách là linh hồn giúp ta được tôn trọng và để lại dấu ấn đẹp trong lòng người khác.
- Thông điệp: Hãy lớn lên cả về thể chất và trưởng thành về nhân cách; chỉ khi đó cuộc sống mới thật sự có giá trị và ý nghĩa.
Bài văn tham khảo
Thể chất giúp bạn tồn tại, nhân cách giúp bạn được tôn trọng – câu nói ngắn gọn nhưng chứa đựng một chân lý sâu sắc về giá trị con người. Trong cuộc sống, ai cũng trải qua quá trình lớn lên, phát triển về sức khỏe, hình hài. Nhưng như tác giả Hà Nhân trong Lớn lên và trưởng thành từng chia sẻ, lớn lên về thể chất mới chỉ là bước đầu; trưởng thành về nhân cách mới là đích đến cao nhất của đời người.
Thể chất là sức khỏe, là sự dẻo dai, là khả năng thực hiện các hoạt động thường ngày. Nó là điều kiện cần để tồn tại. Trong văn bản, tác giả kể về những ngày tuổi nhỏ mong được cao lớn, mạnh mẽ để phụ cha vác bao lúa, kéo xà đơn khỏe khoắn, bơi qua sông quê. Đây là những mong ước chính đáng, bởi có sức khỏe mới đủ năng lượng học tập, lao động và vượt qua gian khó. Không ai có thể phủ nhận tầm quan trọng của thể chất, nhất là trong một xã hội đòi hỏi nhiều nỗ lực như hôm nay.
Nhưng nếu chỉ dừng ở thể chất, con người mới “lớn” chứ chưa hẳn đã “trưởng thành”. Trưởng thành – như Hà Nhân gợi mở – là khi ta biết sống vì người khác, biết nhận trách nhiệm và biết cống hiến. Người trưởng thành không chỉ quan tâm quyền lợi của mình mà còn nghĩ tới cộng đồng: giúp đỡ bạn bè còn khó khăn, tình nguyện ở những nơi thiếu thốn, lan tỏa năng lượng tích cực cho xã hội. Nếu thể chất có thể đo bằng những vạch đinh trên cánh cửa, thì nhân cách lại được đo bằng những hành động tử tế, những nghĩa cử cao đẹp.
Thực tế cho thấy, sức khỏe là điều kiện để tồn tại, nhưng nhân cách mới quyết định giá trị của một con người. Một vận động viên có thể lực xuất sắc nhưng chơi xấu sẽ bị khán giả quay lưng. Một người bình thường, dù sức khỏe không vượt trội, nhưng sống trung thực, biết sẻ chia, vẫn được mọi người yêu mến và kính trọng. Thể chất có giới hạn theo tuổi tác, nhưng nhân cách, nếu được rèn luyện, sẽ bền vững và ngày càng sáng đẹp.
Với mỗi người trẻ, bài học rút ra là phải phát triển hài hòa cả hai phương diện. Ta cần rèn luyện thể dục thể thao, ăn uống lành mạnh để có sức khỏe. Nhưng song song, ta phải nuôi dưỡng tâm hồn, bồi đắp tri thức, trau dồi đạo đức. Tham gia hoạt động cộng đồng, lắng nghe và đồng cảm với người khác, biết đặt lợi ích chung lên trên lợi ích cá nhân – đó là những “bài tập” để cơ bắp nhân cách trở nên vạm vỡ.
Cuộc đời sẽ ý nghĩa hơn nếu ta không chỉ khỏe mạnh để sống, mà còn có nhân cách để sống đẹp. Thể chất giúp ta bước đi trên con đường đời; nhân cách giúp con đường ấy rộng mở, nhiều người đồng hành và trân trọng ta. Vì thế, hãy lớn lên cả về sức mạnh cơ bắp và trưởng thành trong sức mạnh của trái tim – để vừa tồn tại vững vàng, vừa để lại dấu ấn tốt đẹp trong lòng người khác.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.