Câu hỏi:

25/10/2025 94 Lưu

THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000

Ngày 22 tháng 4 hằng năm được gọi là Ngày Trái Đất do một tổ chức bảo vệ môi trường của Mĩ khởi xướng từ năm 1970. Từ đó đến nay đã có 141 nước trên thế giới tham gia tổ chức này, với quy mô và nội dung thiết thực về bảo vệ môi trường.

Ngày Trái Đất hằng năm được tổ chức theo những chủ đề liên quan đến những vấn đề môi trường nóng bỏng nhất của từng nước hoặc từng khu vực.

Năm 2000 là năm đầu tiên Việt Nam tham gia Ngày Trái Đất với chủ đề “Một ngày không dùng bao bì ni lông”.

Như chúng ta đã biết, việc sử dụng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường bởi đặc tính không phân huỷ(1) của pla-xtíc(2). Hiện nay ở Việt Nam mỗi ngày thải ra hàng triệu bao bì ni lông, một phần được thu gom, phần lớn bị vứt bừa bãi khắp nơi công cộng, ao hồ, sông ngòi.

Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải. Đặc biệt bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại như chì, ca-đi-mi(3) gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi. Nguy hiểm nhất là khi các bao bì ni lông thải bỏ bị đốt, các khí độc thải ra đặc biệt là chất đi-ô-xin(4) có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết(5), giảm khả năng miễn dịch(6), gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh(7) cho trẻ sơ sinh.

[…]

(1) Phân hủy: (hiện tượng một chất) phân chia thành những chất khác nhau, không còn mang tính chất của chất ban đầu

(2) Pla-xtíc: chất dẻo

(3) Ca-đi-mi: một kim loại, sản phẩm phụ của quá trình sản xuất kẽm, chì, đồng từ quặng

(4) Đi-ô-xin: chất rắn, không màu, rất độc, chỉ cần nhiễm một lượng nhỏ cũng đủ nguy hiểm

(5) Tuyến nội tiết: tuyến mà chất tiết ra của nó ngấm thẳng vào máu, có tác dụng bảo đảm hoạt động sinh lí bình thường của cơ thể

(6) Miễn dịch: (trạng thái của cơ thể) chống lại được một bệnh nào đó

(7) Dị tật bẩm sinh: hiện tượng biến đổi bất thường về hình dạng của bộ phận nào đó trong cơ thể (dị tật) đã có từ khi sinh ra (bẩm sinh)

                                                   (Theo tài liệu của Sở Khoa học – công nghệ Hà Nội)

Đoạn trích trên thuộc kiểu văn bản nào?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Thể loại: văn bản thông tin.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Phương thức biểu đạt: thuyết minh.

Câu 3:

Đoạn trích trên cung cấp thông tin gì cho người đọc?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Đoạn trích cung cấp thông tin về Ngày Trái Đất, chủ đề Việt Nam tham gia năm 2000 và tác hại của bao bì ni lông đối với môi trường và con người.

Câu 4:

“Một ngày không sử dụng bao bì ni lông” là chủ đề của Ngày Trái Đất của quốc gia hay của khu vực nào?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Chủ đề “Một ngày không sử dụng bao bì ni lông” là chủ đề của Việt Nam khi lần đầu tiên tham gia Ngày Trái Đất vào năm 2000.

Câu 5:

Văn bản này được triển khai thông tin theo trình tự nào?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Văn bản triển khai từ tổng quan đến chi tiết: giới thiệu Ngày Trái Đất → quy mô quốc tế → Việt Nam tham gia → chủ đề năm 2000 → tác hại bao bì ni lông → giải thích các thuật ngữ.

Câu 6:

Văn bản sử dụng những phương thức nào để trình bày thông tin khoa học cho người đọc?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Văn bản sử dụng số liệu, dẫn chứng thực tiễn, giải thích thuật ngữ, ngôn ngữ khách quan, câu văn ngắn gọn, dễ hiểu.

Câu 7:

Chỉ ra phép liên kết được dùng để liên kết câu trong hai câu văn: “Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải. Đặc biệt bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại như chì, ca-đi-mi(3) gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi.”

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Lặp từ: “bao bì ni lông” xuất hiện ở đầu cả hai câu, tạo liên kết chủ đề.

Câu 8:

Văn bản gửi gắm thông điệp gì tới người đọc về việc bảo vệ môi trường?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Văn bản nhắn nhủ mỗi người cần trân trọng và bảo vệ thiên nhiên, nhận thức rõ tác hại của bao bì ni lông và các hành vi gây ô nhiễm. Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ sức khỏe, cuộc sống và tương lai của chính chúng ta.

Câu 9:

Từ văn bản trên, theo em cần phải làm gì để giảm tác hại của bao bì ni lông?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Cần phải giảm tác hại của bao bì ni lông:

- Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông.

- Không sử dụng bao bì ni lông khi không cần thiết.

- Sử dụng các túi đựng không phải bằng ni lông mà bằng giấy, lá, nhất là khi dùng để gọi thực phẩm.

- Tuyên truyền về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông cho mọi người biết.

Câu 10:

Theo em, em sẽ làm gì với bao bì ni lông sau khi đã sử dụng?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Sau khi sử dụng bao bì ni lông, em sẽ không vứt bừa bãi ra môi trường, mà sẽ:

- Tái sử dụng nếu còn dùng được.

- Thu gom và bỏ đúng nơi quy định, phân loại rác thải.

- Tham gia các hoạt động tái chế hoặc ủng hộ các chương trình thu gom nhựa.

Những hành động này giúp giảm ô nhiễm môi trường, bảo vệ đất, nước, sinh vật và sức khỏe con người, đồng thời góp phần nâng cao ý thức bảo vệ Trái Đất.

Câu 11:

Từ văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về việc trân trọng và bảo vệ vẻ đẹp của thiên nhiên, đồng thời nêu những việc làm cụ thể mà bản thân có thể thực hiện để góp phần bảo vệ môi trường.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Gợi ý:

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

- Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).

- Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.

b. Xác định đúng yêu cầu của đoạn văn: trân trọng bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường.

c. Hệ thống ý

- Liên hệ thông tin về Ngày Trái Đất, tác hại của bao bì ni lông.

- Nêu ý nghĩa của việc bảo vệ thiên nhiên: sức khỏe con người, sự sống của sinh vật, duy trì cân bằng môi trường.

- Đưa ra những hành động cụ thể: tái sử dụng đồ nhựa, phân loại rác thải, hạn chế túi ni lông, trồng cây, tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chỉnh, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Bố cục rõ ràng, lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc.

Đoạn văn tham khảo

Thiên nhiên luôn ban tặng cho con người những vẻ đẹp diệu kỳ, từ bầu trời trong xanh, biển cả mênh mông đến cây cối xanh tươi và muôn loài sinh vật sống động. Tuy nhiên, sự phát triển của xã hội hiện nay khiến thiên nhiên phải chịu nhiều áp lực, trong đó việc sử dụng bao bì ni lông là một ví dụ điển hình. Văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 đã chỉ rõ, bao bì ni lông khó phân hủy, gây ô nhiễm đất, nước, sông ngòi, cản trở sự sinh trưởng của thực vật, làm sinh vật chết và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người. Từ đó, mỗi người cần nhận thức được trách nhiệm trân trọng và bảo vệ thiên nhiên, không để những hành động nhỏ của mình gây hại đến môi trường sống chung. Để góp phần bảo vệ thiên nhiên, bản thân em sẽ hạn chế sử dụng túi ni lông, tái sử dụng và bỏ đúng nơi quy định, phân loại rác thải, tham gia các hoạt động trồng cây và vệ sinh môi trường tại trường, khu phố. Những hành động tưởng chừng nhỏ nhưng nếu mỗi người cùng thực hiện sẽ tạo nên hiệu ứng tích cực, giữ cho Trái Đất xanh – sạch – đẹp. Như vậy, việc bảo vệ thiên nhiên không chỉ là trách nhiệm chung của xã hội mà còn là hành động thể hiện tình yêu với môi trường và sự quan tâm đến sức khỏe, cuộc sống của chính bản thân mỗi người và thế hệ mai sau.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Gợi ý:

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh

- Học sinh biết tạo lập một bài văn thuyết minh đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.

- Đảm bảo đúng dung lượng khoảng 400 chữ.

b. Xác định đúng đối tượng thuyết minh: hiện tượng ảo ảnh nhiệt.

c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau

* Mở bài:

- Giới thiệu hiện tượng ảo ảnh nhiệt: Vào những ngày nắng nóng, nhiều người khi đi ngoài đường hoặc trên sa mạc thường nhìn thấy những “vũng nước” xuất hiện trên mặt đường, trên cát, nhưng thực tế không có nước.

- Nêu sự thú vị và gây tò mò của hiện tượng này trong đời sống hằng ngày.

* Thân bài:

- Khái niệm ảo ảnh nhiệt:

+ Ảo ảnh nhiệt là hiện tượng quang học xuất hiện khi ánh sáng đi qua các lớp không khí có nhiệt độ khác nhau, làm mắt con người thấy hình ảnh bị biến dạng hoặc xuất hiện “ảo ảnh”.

+ Đặc điểm: chỉ nhìn thấy được từ một vị trí nhất định, hình ảnh giả tạo, không chạm vào được.

- Nguyên nhân hình thành:

+ Do sự chênh lệch nhiệt độ giữa lớp không khí sát mặt đường nóng và lớp không khí trên cao.

+ Không khí nóng sát mặt đường có tỉ trọng thấp, khúc xạ ánh sáng mạnh, làm ánh sáng bị bẻ cong, phản xạ như ánh sáng phản chiếu từ mặt nước.

+ Tạo ra ảo giác về vũng nước hoặc bóng mát trên mặt đường.

- Đặc điểm và hiện tượng quan sát được:

+ Xuất hiện nhiều nhất vào những ngày nắng gắt, mặt đường nhựa hoặc cát nóng.

+ Hình ảnh thay đổi theo vị trí quan sát và ánh sáng mặt trời.

+ Ảo ảnh thường rõ rệt hơn trên đường dài, vùng đồng bằng hoặc sa mạc.

- Ý nghĩa và ứng dụng:

+ Giúp con người hiểu về hiện tượng quang học và nhiệt học.

+ Ứng dụng trong nghiên cứu khí tượng, hiệu chỉnh hình ảnh quang học, và trong các thí nghiệm vật lý.

+ Cảnh báo trong đời sống: tránh nhầm lẫn khi di chuyển trên đường nóng, đặc biệt với lái xe.

* Kết bài:

- Khẳng định lại tính thú vị, đặc biệt và khoa học của ảo ảnh nhiệt.

- Liên hệ: hiện tượng này giúp ta hiểu rõ hơn về tự nhiên và những hiện tượng vật lý xảy ra xung quanh đời sống hằng ngày.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.

Bài viết tham khảo

Vào những ngày nắng nóng, nhiều người khi đi trên đường hoặc trên những vùng sa mạc thường nhìn thấy những “vũng nước” xuất hiện trên mặt đường hoặc trên cát, nhưng khi đến gần lại không thấy gì. Hiện tượng thú vị này được gọi là ảo ảnh nhiệt, là một hiện tượng quang học đặc biệt trong đời sống hằng ngày, khiến con người vừa tò mò vừa ngạc nhiên.

Ảo ảnh nhiệt là hình ảnh giả tạo xuất hiện khi ánh sáng đi qua các lớp không khí có nhiệt độ khác nhau. Mắt con người nhìn vào sẽ thấy hình ảnh bị biến dạng hoặc thấy xuất hiện những vũng nước, bóng mát trên mặt đường, nhưng thực tế không hề có. Đặc điểm của ảo ảnh nhiệt là chỉ có thể nhìn thấy từ một vị trí nhất định, hình ảnh không chạm vào được và biến mất khi di chuyển.

Nguyên nhân hình thành hiện tượng này chủ yếu là do sự chênh lệch nhiệt độ giữa lớp không khí sát mặt đường nóng và lớp không khí phía trên. Không khí nóng sát mặt đường có tỉ trọng thấp, khiến ánh sáng bị bẻ cong khi đi qua. Hiệu ứng này làm ánh sáng phản xạ giống như ánh sáng phản chiếu từ mặt nước, tạo ra ảo giác về “vũng nước” hoặc bóng mát trên đường. Mức độ rõ rệt của ảo ảnh nhiệt phụ thuộc vào cường độ nắng, nhiệt độ mặt đường và vị trí quan sát. Những nơi mặt đường trải nhựa đen hoặc vùng đồng bằng, sa mạc thường xuất hiện ảo ảnh nhiệt rõ rệt hơn.

Hiện tượng này không chỉ thú vị mà còn mang ý nghĩa khoa học. Qua ảo ảnh nhiệt, con người có thể hiểu về các hiện tượng quang học, nhiệt học và cách ánh sáng bị khúc xạ. Nó cũng được ứng dụng trong nghiên cứu khí tượng, trong thí nghiệm vật lý, hay trong điều chỉnh hình ảnh quang học. Trong đời sống, hiện tượng này còn là cảnh báo: người đi đường và lái xe cần cẩn trọng để tránh nhầm lẫn khi di chuyển trên đường nóng.

Ảo ảnh nhiệt là một hiện tượng tự nhiên vừa kì thú vừa mang nhiều giá trị khoa học. Quan sát và tìm hiểu hiện tượng này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về những quy luật vật lý xung quanh cuộc sống, đồng thời khơi dậy niềm yêu thích, tò mò với tự nhiên. Việc học hỏi từ các hiện tượng như ảo ảnh nhiệt không chỉ mở rộng kiến thức mà còn dạy cho con người cách quan sát và khám phá thế giới một cách tỉ mỉ, khoa học và sáng tạo.

Lời giải

Phương thức biểu đạt: thuyết minh.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP