KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân1
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung2
Bốn bề bát ngát xa trông
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng3
Tin sương luống những rày trông mai chờ4
Bên trời góc bể bơ vơ
Tấm son5 gột rửa bao giờ cho phai
Xót người tựa cửa6 hôm mai
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ7
Sân Lai8 cách mấy nắng mưa
Có khi gốc tử9 đã vừa người ôm
Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu
Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
“Xót người tựa cửa hôm mai
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ
Sân Lai cách mấy nắng mưa
Có khi gốc tử đã vừa người ôm”
(Kiều ở lầu Ngưng Bích, Nguyễn Du, Ngữ văn 9, tập một, NXB GDVN, tr.93-94)
Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần thứ hai (Gia biến và lưu lạc). Sau khi biết mình bị lừa vào chốn lầu xanh, Kiều uất ức định tự vẫn. Tú Bà vờ hứa hẹn đợi Kiều bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nơi tử tế, rồi đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, đợi thực hiện âm mưu mới.
(1) Khoá xuân: khoá kín tuổi xuân, ý nói cấm cung. Ở đây nói việc Kiều bị giam lỏng.
(2) Kiều ở trên lầu cao nhìn thấy dãy núi xa và mảnh trăng như ở cùng trong một vòm trời, như cùng trong một bức tranh.
(3) Chén đồng: chén rượu thề nguyền cùng lòng cùng dạ (đồng tâm) với nhau.
(4) Ý nói Kim Trọng không biết Kiều đã bán mình đi xa, tới nay hãy còn mong chờ tin tức nàng, thật là uổng công.
(5) Tấm son: tấm lòng son, chỉ tấm chung thuỷ gắn bó.
(6) Tựa cửa: ý nói người mẹ tựa cửa trông chờ con.
(7) Nói về sự lo lắng không biết ai sẽ phụng dưỡng, chăm sóc cha mẹ.
(8) Sân Lai: sân nhà lão Lai Tử, đây chỉ sân nhà cha mẹ Thuý Kiều.
(9) Gốc tử: gốc cây tử (cây thị), chỉ cha mẹ. Cả câu ý nói cha mẹ đã già rồi.
Thể thơ mà đoạn trích sử dụng là gì?
KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân1
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung2
Bốn bề bát ngát xa trông
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng3
Tin sương luống những rày trông mai chờ4
Bên trời góc bể bơ vơ
Tấm son5 gột rửa bao giờ cho phai
Xót người tựa cửa6 hôm mai
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ7
Sân Lai8 cách mấy nắng mưa
Có khi gốc tử9 đã vừa người ôm
Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu
Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
“Xót người tựa cửa hôm mai
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ
Sân Lai cách mấy nắng mưa
Có khi gốc tử đã vừa người ôm”
(Kiều ở lầu Ngưng Bích, Nguyễn Du, Ngữ văn 9, tập một, NXB GDVN, tr.93-94)
Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần thứ hai (Gia biến và lưu lạc). Sau khi biết mình bị lừa vào chốn lầu xanh, Kiều uất ức định tự vẫn. Tú Bà vờ hứa hẹn đợi Kiều bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nơi tử tế, rồi đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, đợi thực hiện âm mưu mới.
(1) Khoá xuân: khoá kín tuổi xuân, ý nói cấm cung. Ở đây nói việc Kiều bị giam lỏng.
(2) Kiều ở trên lầu cao nhìn thấy dãy núi xa và mảnh trăng như ở cùng trong một vòm trời, như cùng trong một bức tranh.
(3) Chén đồng: chén rượu thề nguyền cùng lòng cùng dạ (đồng tâm) với nhau.
(4) Ý nói Kim Trọng không biết Kiều đã bán mình đi xa, tới nay hãy còn mong chờ tin tức nàng, thật là uổng công.
(5) Tấm son: tấm lòng son, chỉ tấm chung thuỷ gắn bó.
(6) Tựa cửa: ý nói người mẹ tựa cửa trông chờ con.
(7) Nói về sự lo lắng không biết ai sẽ phụng dưỡng, chăm sóc cha mẹ.
(8) Sân Lai: sân nhà lão Lai Tử, đây chỉ sân nhà cha mẹ Thuý Kiều.
(9) Gốc tử: gốc cây tử (cây thị), chỉ cha mẹ. Cả câu ý nói cha mẹ đã già rồi.
Thể thơ mà đoạn trích sử dụng là gì?
Quảng cáo
Trả lời:
Thể thơ lục bát
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Đoạn trích sử dụng điểm nhìn của nhân vật nào?
Đoạn trích sử dụng điểm nhìn của nhân vật nào?
Điểm nhìn của nhân vật Thuý Kiều
Câu 3:
Trong 8 câu thơ cuối, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy là gì?
Trong 8 câu thơ cuối, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy là gì?
- Biện pháp nghệ thuật : điệp ngữ “Buồn trông…”.
- Tác dụng:
+ Tăng sức gợi hình, gợi cảm, làm cho câu thơ trở nên da diết hơn.
+ Nhấn mạnh tâm trạng lo âu, đau khổ, buồn của nàng Kiều. Nhìn vào hình ảnh nào của thiên nhiên, Kiều cũng nghĩ đó chính là số phận của mình. Hoa trôi man mác vô định, tiếng sóng ầm ầm hay chính là những sóng gió của cuộc đời nàng.
Câu 4:
Đối tượng được nhắc đến qua các câu thơ dưới đây là ai? Tâm trạng của Kiều khi nghĩ về đối tượng ấy được miêu tả như thế nào?
Đối tượng được nhắc đến qua các câu thơ dưới đây là ai? Tâm trạng của Kiều khi nghĩ về đối tượng ấy được miêu tả như thế nào?
- Đối tượng được nhắc đến: cha mẹ Thuý Kiều.
- Tâm trạng của Thuý Kiều khi nghĩ về cha mẹ:
+ Nhớ về cha mẹ.
+ Xót xa cho cha mẹ khi phải đợi chờ, mong ngóng Kiều.
+ Lo lắng không biết ai sẽ chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ già…
Câu 5:
Em có suy nghĩ gì về số phận nàng Kiều thông qua đoạn trích trên?
Em có suy nghĩ gì về số phận nàng Kiều thông qua đoạn trích trên?
Học sinh nêu cảm nhận của mình về số phận Thuý Kiều thông qua đoạn trích.
Tuỳ thuộc vào cách cảm nhận của học sinh, nhưng phải phù hợp với thuần phong mĩ tục của người Việt Nam.
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- Trọng tâm Sử, Địa, GD KTPL 11 cho cả 3 bộ Kết nối, Chân trời, Cánh diều VietJack - Sách 2025 ( 38.000₫ )
- Trọng tâm Hóa học 11 dùng cho cả 3 bộ sách Kết nối, Cánh diều, Chân trời sáng tạo VietJack - Sách 2025 ( 58.000₫ )
- Sách lớp 11 - Trọng tâm Toán, Lý, Hóa, Sử, Địa lớp 11 3 bộ sách KNTT, CTST, CD VietJack ( 52.000₫ )
- Sách lớp 10 - Combo Trọng tâm Toán, Văn, Anh và Lí, Hóa, Sinh cho cả 3 bộ KNTT, CD, CTST VietJack ( 75.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Nguyễn Du) để làm rõ giá trị nội dung của đoạn thơ.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du – đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, với kiệt tác Truyện Kiều.
- Giới thiệu đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”: nằm ở phần “Gia biến và lưu lạc”, thể hiện tâm trạng cô đơn, đau khổ của Thúy Kiều khi bị giam lỏng nơi đất khách.
- Dẫn vào luận điểm: Đoạn trích có giá trị nội dung sâu sắc khi thể hiện nỗi cô đơn, nhớ thương, lo âu của Kiều và cảm thương của Nguyễn Du đối với số phận con người.
* Thân bài:
a. Hoàn cảnh của Kiều và bức tranh thiên nhiên
- Sau khi bị lừa vào lầu xanh, Kiều định tự vẫn, nhưng bị Tú Bà đưa ra lầu Ngưng Bích giam lỏng, đợi thời cơ lừa tiếp.
- Cảnh vật: “non xa, trăng gần”, “bốn bề bát ngát xa trông”…
+ Không gian rộng lớn, mênh mông, hoang vắng, gợi cảm giác bị cô lập, lẻ loi.
+ Thiên nhiên vừa là cảnh thực vừa phản chiếu tâm trạng nhân vật (tả cảnh ngụ tình).
b. Nỗi cô đơn và nỗi nhớ người thân yêu
- Nỗi nhớ Kim Trọng: “Tưởng người dưới nguyệt chén đồng / Tin sương luống những rày trông mai chờ” → nỗi day dứt, thủy chung, đau khổ khi nghĩ đến lời thề nguyền không thể trọn vẹn.
- Nỗi thương cha mẹ: “Xót người tựa cửa hôm mai / Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ” → lo lắng, hiếu thảo, đau xót vì không thể phụng dưỡng, chăm sóc song thân.
→ Kiều hiện lên là người con gái có tâm hồn sâu sắc, thủy chung, giàu hiếu nghĩa.
c. Nỗi buồn, lo sợ cho thân phận
- Sáu câu cuối: bốn bức tranh “buồn trông” liên tiếp tạo điệp khúc trầm buồn:
+ “Buồn trông cửa bể chiều hôm...” → nhớ nhung, mong mỏi.
+ “Buồn trông ngọn nước mới sa...” → lo sợ thân phận lênh đênh.
+ “Buồn trông nội cỏ rầu rầu...” → nỗi buồn thấm đẫm, vô vọng.
+ “Buồn trông gió cuốn mặt duềnh...” → dự cảm bão tố, tai ương.
→ Nỗi cô đơn đã chuyển thành nỗi sợ hãi, dự cảm bi kịch.
→ Tâm hồn Kiều mỏng manh mà sâu sắc, nhạy cảm đến cực độ.
d. Tình cảm nhân đạo của Nguyễn Du
- Nguyễn Du xót thương, trân trọng vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ tài sắc nhưng bất hạnh.
- Tiếng thơ là tiếng nói nhân đạo, là niềm cảm thông sâu sắc với thân phận con người bị vùi dập trong xã hội phong kiến bất công.
* Kết bài:
- Khẳng định giá trị nội dung của đoạn trích: thể hiện rõ tâm trạng cô đơn, nhớ thương, lo âu của Kiều và giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.
- Đoạn thơ là minh chứng tiêu biểu cho tài năng và tấm lòng nhân ái của Nguyễn Du – người “thấy người trong nỗi đau mà thương”.
Bài viết tham khảo
Nguyễn Du – đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới – đã để lại cho nền văn học Việt Nam kiệt tác “Truyện Kiều” với giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. Trong đó, đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là một trong những đoạn thơ đặc sắc nhất, thể hiện rõ tài năng miêu tả tâm lý của Nguyễn Du và giá trị nội dung sâu xa của tác phẩm: nỗi cô đơn, nhớ thương, lo âu của người con gái tài sắc trong cảnh bị giam hãm, cùng tiếng nói cảm thương của nhà thơ đối với thân phận con người.
Sau khi bị Mã Giám Sinh lừa vào lầu xanh, Kiều uất ức định tự vẫn, được Tú Bà cứu và đưa ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích. Ở nơi hoang vắng ấy, giữa trời nước mênh mông, nàng chỉ có thể đối diện với cô đơn và nỗi đau. Cảnh vật hiện ra: “Vẻ non xa, tấm trăng gần ở chung / Bốn bề bát ngát xa trông...” – không gian rộng lớn, mênh mông mà quạnh quẽ, khiến Kiều như lạc lõng giữa vũ trụ. Cảnh ấy không chỉ là khung cảnh bên ngoài mà còn phản chiếu tâm trạng cô độc, bẽ bàng của Kiều: “Bẽ bàng mây sớm đèn khuya / Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.” Nguyễn Du đã vận dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình tinh tế, biến cảnh vật thành tiếng lòng nhân vật.
Nỗi cô đơn ấy càng sâu sắc hơn khi Kiều hướng tâm về những người thân yêu. Nàng nhớ Kim Trọng – người tình chung thủy đang “trông mai chờ” trong vô vọng, nhớ cha mẹ già yếu ở quê nhà mà lòng dằn vặt khôn nguôi: “Xót người tựa cửa hôm mai / Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ.” Kiều hiện lên là người con gái hiếu thảo, chung tình, nặng nghĩa. Nỗi nhớ thương, lo âu khiến tâm trạng Kiều càng trở nên bế tắc, đau đớn.
Đặc biệt, sáu câu thơ cuối là đỉnh điểm của nỗi buồn. Điệp ngữ “buồn trông” được lặp lại bốn lần như nhịp điệu của trái tim trĩu nặng ưu tư. Trước mắt Kiều là bức tranh thiên nhiên đầy ám ảnh: “Cửa bể chiều hôm” – gợi nỗi nhớ và mong chờ vô vọng; “ngọn nước mới sa, hoa trôi man mác” – biểu tượng cho thân phận lênh đênh, vô định; “nội cỏ rầu rầu, chân mây mặt đất” – khung cảnh hoang tàn, lạnh lẽo; và “gió cuốn mặt duềnh, ầm ầm tiếng sóng” – âm thanh dữ dội của dự cảm bão tố, tai ương sắp đến. Mỗi hình ảnh là một cung bậc cảm xúc, dẫn người đọc đi từ buồn thương đến lo sợ, từ cô đơn đến tuyệt vọng. Qua đó, Nguyễn Du thể hiện tài năng bậc thầy trong nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật.
Không chỉ dừng lại ở việc khắc họa nỗi đau cá nhân, đoạn trích còn chứa đựng giá trị nhân đạo sâu sắc. Nguyễn Du cảm thương cho thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến, đồng thời trân trọng vẻ đẹp tâm hồn họ: thủy chung, hiếu nghĩa, nhạy cảm và giàu lòng nhân ái. Tiếng thơ ấy không chỉ nói lên nỗi đau của Kiều mà còn là tiếng nói của biết bao kiếp người bất hạnh trong cõi đời.
“Kiều ở lầu Ngưng Bích” không chỉ là một bức tranh tâm trạng giàu tính nghệ thuật mà còn là minh chứng cho tấm lòng nhân đạo bao la của Nguyễn Du. Đoạn trích giúp người đọc cảm nhận sâu sắc hơn nỗi cô đơn, buồn tủi của con người khi rơi vào hoàn cảnh bế tắc, đồng thời thấu hiểu và yêu thương hơn những số phận nhỏ bé giữa dòng đời. Chính điều đó đã làm nên giá trị nội dung bền vững và sức sống bất diệt của đoạn thơ nói riêng, và “Truyện Kiều” nói chung.
Lời giải
Gợi ý:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).
+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận
+ Trình bày suy nghĩ về nỗi cô đơn của con người khi rơi vào hoàn cảnh bế tắc.
- Hệ thống ý:
1. Giải thích:
+ Cô đơn là trạng thái trống trải, lạc lõng khi con người cảm thấy bị tách biệt, không được thấu hiểu hay sẻ chia.
+ Hoàn cảnh bế tắc là khi con người mất đi phương hướng, niềm tin, hoặc bị dồn vào ngõ cụt của cuộc đời.
2. Phân tích – Liên hệ ngữ liệu:
+ Kiều bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, giữa cảnh non nước mênh mông, “bẽ bàng mây sớm đèn khuya”, nỗi cô đơn dâng lên tột cùng.
+ Nàng nhớ người yêu, thương cha mẹ, lo lắng cho thân phận, nhìn cảnh vật mà lòng đầy buồn trông, sợ hãi.
+ Cảnh thiên nhiên không chỉ là ngoại cảnh mà còn là bức tranh tâm hồn cô độc, đau khổ của Kiều.
3. Bình luận – mở rộng:
+ Nỗi cô đơn là một trải nghiệm phổ quát của con người, nhất là khi họ mất niềm tin hoặc tình yêu thương.
+ Tuy nhiên, chính trong cô đơn, con người có thể thấu hiểu bản thân hơn, nuôi dưỡng sức mạnh nội tâm để vượt qua nghịch cảnh.
- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục
+ Dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho nhận định.
+ Thể hiện rõ suy nghĩ về nỗi cô đơn của con người khi rơi vào hoàn cảnh bế tắc.
- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:
+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.
- Sáng tạo
+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Đoạn văn tham khảo
Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” của Nguyễn Du đã khắc họa sâu sắc nỗi cô đơn tột cùng của Thúy Kiều khi bị giam lỏng nơi đất khách. Giữa không gian mênh mông “non xa, trăng gần”, nàng thấy mình lạc lõng, nhỏ bé, bẽ bàng. Cảnh vật quanh nàng tuy đẹp nhưng càng làm nổi bật sự hiu quạnh của tâm hồn. Nỗi nhớ người yêu, thương cha mẹ và lo sợ cho số phận khiến Kiều chìm trong cô độc, buồn tủi. Cảnh “buồn trông” với bốn bức tranh liên tiếp đã thể hiện nỗi cô đơn đến cùng cực – nỗi buồn thấm vào từng cánh buồm, bông hoa, ngọn cỏ, ngọn sóng. Nỗi cô đơn của Kiều không chỉ là thân phận của một người con gái bị đày đọa mà còn là tiếng nói chung của con người khi rơi vào hoàn cảnh bế tắc, mất đi điểm tựa tinh thần. Trong cuộc sống hôm nay, ai cũng có lúc cô đơn, nhưng nếu biết tin tưởng, yêu thương và mở lòng với người khác, con người sẽ tìm thấy ánh sáng vượt qua bóng tối của nỗi cô độc ấy.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.