Lợi nhuận hàng tháng (đơn vị: triệu đồng) trong \(24\) tháng của một nhà đầu tư tài chính được cho bởi bảng sau:
|
Lợi nhuận |
\(\left[ {5;15} \right)\) |
\(\left[ {15;25} \right)\) |
\(\left[ {25;35} \right)\) |
\(\left[ {35;45} \right)\) |
\(\left[ {45;55} \right)\) |
|
Số tháng |
\(3\) |
\(7\) |
\(9\) |
\(4\) |
\(1\) |
Nhóm chứa tứ phân vị thứ ba là
Quảng cáo
Trả lời:
Cách 1. Bảng tần số ghép nhóm bao gồm cả tần số tích lũy của mẫu số liệu đã cho:
|
Lợi nhuận |
\(\left[ {5;15} \right)\) |
\(\left[ {15;25} \right)\) |
\(\left[ {25;35} \right)\) |
\(\left[ {35;45} \right)\) |
\(\left[ {45;55} \right)\) |
|
Số tháng |
\(3\) |
\(7\) |
\(9\) |
\(4\) |
\(1\) |
|
Tần số tích lũy |
3 |
10 |
19 |
23 |
24 |
Ta có \(\frac{{3n}}{4} = \frac{{3 \cdot 24}}{4} = 18\). Nhóm \(\left[ {25;35} \right)\) là nhóm đầu tiên có tần số tích lũy lớn hơn hoặc bằng \(18\) nên nhóm này chứa tứ phân vị thứ ba.
Cách 2. Gọi \({x_1};{x_2};...;{x_{24}}\) là lợi nhuận hàng tháng trong \(24\) tháng và giả sử dãy này được sắp xếp theo thứ tự tăng dần. Khi đó nhóm chứa tứ phân vị thứ ba là \(\frac{{{x_{18}} + {x_{19}}}}{2}\). Do hai giá trị \({x_{18}};{x_{19}}\) thuộc nhóm \(\left[ {25;35} \right)\) nên nhóm chứa tứ phân vị thứ ba là \(\left[ {25;35} \right)\). Chọn B.
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 250+ Công thức giải nhanh môn Toán 12 (chương trình mới) ( 18.000₫ )
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, sổ tay môn Toán (có đáp án chi tiết) ( 55.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội, TP Hồ Chí Minh (2 cuốn) ( 150.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Gọi \(X,Y,Z\) tương ứng là các biến cố: Công ty trúng thầu dự án \(X,\,Y,\,Z\).
Các biến \(X,Y,Z\) độc lập và \(P\left( X \right) = a;\,\,P\left( Y \right) = b;\,\,P\left( Z \right) = 0,8\).
Theo bài ra ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}P\left( {X \cup Y \cup Z} \right) = 0,964\\P\left( {X \cap Y \cap Z} \right) = 0,224\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}P\left( {\bar X \cap \bar Y \cap \bar Z} \right) = 0,036\\P\left( {X \cap Y \cap Z} \right) = 0,224\end{array} \right.\)
\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}P\left( {\bar X} \right)P\left( {\bar Y} \right)P\left( {\bar Z} \right) = 0,036\\P\left( X \right)P\left( Y \right)P\left( Z \right) = 0,224\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\left( {1 - a} \right)\left( {1 - b} \right)\left( {1 - 0,8} \right) = 0,036\\0,8 \cdot a \cdot b = 0,224\end{array} \right.\)
\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}ab = 0,28\\a + b = 1,1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = 0,7\\b = 0,4\end{array} \right.\) (do điều kiện \(a > b\)).
Vậy \(2a + b = 1,8.\)
Lời giải
a) Đúng. Lấy một tấm thẻ từ hộp I có 8 cách.
Lấy một tấm thẻ từ hộp II có 9 cách.
Theo quy tắc nhân, số cách lấy ngẫu nhiên từ mỗi hộp một tấm thẻ là \(8 \cdot 9 = 72\) cách.
b) Sai. Gọi biến cố \(A:\) “Lấy được hai thẻ sao cho ghép hai chữ số trên hai tấm thẻ với nhau để được một số chia hết cho 3 có hai chữ số (chữ số hàng chục là số trên tấm thẻ màu vàng và chữ số hàng đơn vị là số trên tấm thẻ màu đỏ)”.
Sau khi 2 tấm thẻ được lấy ra ta ghép hai chữ số trên hai tấm thẻ với nhau để được một số có hai chữ số (chữ số hàng chục là số trên tấm thẻ màu vàng và chữ số hàng đơn vị là số trên tấm thẻ màu đỏ). Để thu được số chia hết cho 3 có các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Chọn được cả hai số hàng chục và hàng đơn vị đều chia hết cho 3 có \(2 \cdot 3 = 6\) cách.
Trường hợp 2: Chọn được hai số mà số hàng chục chia 3 dư 1, số hàng đơn vị chia 3 dư 2 có \(3 \cdot 3 = 9\) cách.
Trường hợp 3: Chọn được hai số mà số hàng chục chia 3 dư 2, số hàng đơn vị chia 3 dư 1 có \(3 \cdot 3 = 9\) cách.
Theo quy tắc cộng, số cách chọn 2 thẻ để ghép được số chia hết cho 3 là \(6 + 9 + 9 = 24\) cách.
Xác suất để thu được số chia hết cho 3 bằng \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{{24}}{{72}} = \frac{1}{3}\).
c) Đúng. Gọi biến cố \(B\): “Chọn được hai tấm thẻ có số giống nhau”.
Số cách chọn được hai tấm thẻ giống nhau là \(n\left( B \right) = 8\).
Xác suất chọn được hai tấm thẻ có số giống nhau bằng \(P\left( B \right) = \frac{{n\left( B \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{8}{{72}} = \frac{1}{9}\).
d) Sai. Gọi biến cố \(C\): “Tích các số trên hai tấm thẻ lấy được là một số chẵn”.
\( \Rightarrow \) \(\overline C \): “Tích các số trên hai tấm thẻ lấy được là một số lẻ”.
Để tích các số trên hai tấm thẻ là số lẻ thì cả hai số đều là số lẻ \( \Rightarrow n\left( {\overline C } \right) = 4 \cdot 5 = 20\).
Do đó, \(P\left( {\overline C } \right) = \frac{{n\left( {\overline C } \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{{20}}{{72}} = \frac{5}{{18}}\). Vậy \(P\left( C \right) = 1 - P\left( {\overline C } \right) = 1 - \frac{5}{{18}} = \frac{{13}}{{18}}\).
Câu 3
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 5
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 6
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 7
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
