Câu hỏi:

01/12/2025 3 Lưu

Cho tam giác \(ABC\) có góc \[A\] tù. Trên cạnh \[AB\] lấy điểm \[D\].

a) So sánh các đoạn thẳng \(CA,\,\,CD\)\[CB\].

b) Trên cạnh \[AC\] lấy điểm \[E\]. So sánh \[DE\] \[BC\].

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a) Vì \[\Delta ACD\] có \(\widehat A\) tù nên \(\widehat A\) là góc lớn nhất trong ba góc nên \[CD\] là cạnh lớn nhất trong ba cạnh (trong một tam giác, cạnh đối diện với góc lớn nhất là cạnh lớn nhất).

Do đó \[CD > CA\]          (1)

Ta có: \(\widehat {BDC} > \widehat A\) (do \(\widehat {BDC}\) là góc ngoài của \[\Delta ACD\])

Do đó \(\widehat {BDC}\) tù.

 Cho tam giác \(ABC\) có góc \[A\] tù. Trên cạnh \[AB\] lấy điểm \[D\]. a) So sánh các đoạn thẳng \(CA,\,\,CD\) và \[CB\]. b) Trên cạnh \[AC\] lấy điểm \[E\]. So sánh \[DE\] và \[BC\]. (ảnh 1)

Vì \[\Delta BDC\] có \(\widehat {BDC}\) tù nên \(\widehat {BDC}\) là góc lớn nhất trong ba góc.

Nên đó \[BC\] là cạnh lớn nhất trong ba cạnh (trong một tam giác, cạnh đối diện với góc lớn nhất là cạnh lớn nhất).

Do đó \[CB > CD\]          (2)

Từ (1) và (2) suy ra \[CB > CD > CA\].

b) Ta có: \(\widehat {DEC} > \widehat A\) (do \(\widehat {DEC}\) là góc ngoài của tam giác \[AED\]).

Suy ra \(\widehat {DEC}\) tù.

Vì \[\Delta DEC\] có \(\widehat {DEC}\) tù nên \(\widehat {DEC}\) là góc lớn nhất trong ba góc.

Nên \[DC\] là cạnh lớn nhất trong ba cạnh (trong một tam giác, cạnh đối diện với góc lớn nhất là cạnh lớn nhất).

Do đó \[DC > DE\].

Mà \[CB > CD\] (theo câu a) nên \[CB > DE\].

Do đó \[DE < BC\].

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Hướng dẫn giải

a) Xét \(\Delta ABM\) và \(\Delta DCM\) có

\(MA = MD\) (giả thiết)

\(MB = MC\) (vì \[M\] là trung điểm)

\(\widehat {ABM} = \widehat {CMD}\) (đối đỉnh)

Do đó \(\Delta ABM = \Delta DCM\) (c.g.c)

b) Từ câu a: \(\Delta ABM = \Delta DCM\).

Suy ra \(\widehat {BAM} = \widehat {MDC}\).

Nên \(AB\,{\rm{//}}\,CD\) (hai góc ở vị trí so le trong bằng nhau).

Cho tam giác \(ABC\), gọi \(M\) là (ảnh 1)

c) Xét bất đẳng thức trong tam giác \[ACD\] có \(AD < AC + CD\).

Từ \(\Delta ABM = \Delta DCM\) suy ra \(AB = CD\) (hai cạnh tương ứng)

Do đó \(AD < AC + AB\) nên \(\frac{{AD}}{2} < \frac{{AB + AC}}{2}\).

Vậy \(AM < \frac{{AB + AC}}{2}\).

Lời giải

Cho tam giác \(ABC\) có \(AB < A (ảnh 1)

a) Chứng minh \(\Delta BDF = \Delta EDC\).

\(AD\) là phân giác \(\widehat {BAC}\) nên \(\widehat {BAD} = \widehat {CAD}\).

Xét \(\Delta ADF\)\(\Delta ADC\) có:

\(AF = AC\,;\,\,\widehat {FAD} = \widehat {CAD}\,;\,\,AD\) chung.

Do đó \(\Delta ADF = \Delta ADC\) (c.g.c)

Suy ra \(\widehat {AFD} = \widehat {ACD}\) (hai góc tương ứng) và \(FD = CD\) (hai cạnh tương ứng)

\(AF = AC\,;\,\,AB = AE\) suy ra \(BF = EC\)

Xét tam giác \(BDF\) và tam giác \(EDC\) có:

\(BF = EC\,;\,\,\,\widehat {BFD} = \widehat {ECD}\,;\,\,\,FD = CD\).

Do đó \(\Delta BDF = \Delta EDC\) (c.g.c)

b) Theo câu a) \(\Delta BDF = \Delta EDC\) suy ra \(\widehat {BDF} = \widehat {ECD}\).

\(\widehat {BDE} + \widehat {EDC} = 180^\circ \) (hai góc kề bù) nên\(\widehat {BDE} + \widehat {FDB} = 180^\circ \), do đó \(\widehat {FDE} = 180^\circ \).

Suy ra ba điểm \(F,\,D,\,E\) thẳng hàng.

c) Gọi \(G,\,H\) theo thứ tự là giao điểm của \(AD\)\(BE,\,CF\).

Xét tam giác \(ABG\)\(AEG\) có:

\(AB = AE\,;\,\,\widehat {BAG} = \widehat {EAG}\,;\,\,AG\) chung.

Suy ra \(\Delta ABG = \Delta AEG\) (c.g.c)

Do đó, \(\widehat {AGB} = \widehat {AGE}\) (hai góc tương ứng) và \(GB = GE\) (hai cạnh tương ứng) (1)

\(\widehat {AGB} + \widehat {AGE} = 180^\circ \) suy ra \(\widehat {AGB} = \widehat {AGE} = 90^\circ \) (2)

Từ (1) và (2) suy ra \(AD\) là đường trung trực \(BE\).

Chứng minh tương tự ta có \(AD\) là đường trung trực \(CF\).

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP