Ca trù là một loại hình nghệ thuật có từ lâu đời, độc đáo và có ý nghĩa đặc biệt trong kho tàng âm nhạc Việt Nam, gắn liền với lễ hội, phong tục, tín ngưỡng, văn chương, âm nhạc, tư tưởng, triết lí sống của người Việt. Cho đến nay chưa ai biết chính xác Ca trù có từ bao giờ, chỉ biết nó bắt đầu thịnh hành từ thế kỉ 15. Trước đây, nghệ thuật Ca trù gắn liền với hoạt động của các giáo phường, một tổ chức hành nghề mang tính chuyên biệt của những người hành nghề ca hát, và thường diễn ra trong các không gian ở đình làng, đền thờ thần, nhà thờ tổ nghề, dinh thự và ca quán. Nghệ thuật ca trù không những đóng góp vào sinh hoạt văn hóa của cộng đồng làng xã, của giới trí thức mà còn góp phần vào các hoạt động lễ tiết của nhà nước phong kiến trong việc đón tiếp ngoại giao.
Ca trù có lối hát phong phú và đa dạng. Bài hát chủ yếu là các tác phẩm thuộc những thể thơ văn tiêu biểu của người Việt nhưng phổ biến nhất vẫn là “hát nói”, một thể văn vần có tính cách tự do phóng khoáng, và có tính văn học cao. Lời lẽ, ca từ của Ca trù mang tính ít lời nhiều nghĩa, giàu chất thơ, mang nhiều cảm xúc, sâu lắng. Nội dung có đủ các thể loại từ trữ tình lãng mạn đến sử thi hùng ca, triết lí, giáo huấn… Bởi vậy, trong nghệ thuật Ca trù, từ soạn giả (người soạn lời bài hát), ca nương, kép đàn (nghệ sĩ biểu diễn) cho đến người thưởng thức (quan viên) thường là bậc văn sĩ, trí thức, những người tài hoa về thơ văn, âm nhạc.
Linh hồn của Ca trù chính là ca nương, nữ hát chính có thanh sắc vẹn toàn, được đào tạo bài bản, công phu, vừa hát vừa gõ nhịp phách, kĩ thuật hát rất tinh tế, điêu luyện, nắn nót, trau chuốt từng câu, từng lời. Kế tiếp là nhạc công, thường gọi là kép đàn. Người này chơi đàn đáy luyến láy, nhặt khoan, lúc thánh thót, lúc ngân nga rất hòa nhịp với giọng hát của ca nương. Một phần không thể thiếu khác đó là người nghe, gọi là quan viên. Trong số các quan viên ấy người nào sành âm luật, thanh nhạc, vũ đạo… thì được mời ngồi cầm trống chầu. Quan viên cầm trống chầu vừa giữ vai trò là người thẩm âm, giữ nhịp, vừa để biểu hiện sự khen-chê, thưởng-phạt bằng cách thể hiện qua cách gõ trống của mình mỗi khi nghe ca nương, kép đàn trình diễn. Vì thế mỗi khi nghe đào kép thể hiện lúc nhặt lúc khoan, lúc tha thiết lúc dặt dìu, lúc cứng cỏi lúc đài các... quan viên sẽ tùy theo cảm nhận, cảm xúc của mình để có cách gõ trống chầu khác nhau. Do đó tiếng trống chầu thể hiện rất rõ trình độ của người thưởng thức cũng như tài nghệ của người biểu diễn.
Có thể nói, xem một buổi diễn Ca trù người ta thấy ở đó không chỉ có sự tinh tế, tài hoa, tao nhã mà còn có cả sự sang trọng và quý phái vừa giống như nghi lễ của các Geisha truyền thống Nhật Bản lại vừa giống như màn trình diễn đầy kịch tính của những vở Opera phương Tây.
Mặc dù được đánh giá là loại hình nghệ thuật bác học, có sức ảnh hưởng lớn trong nền âm nhạc truyền thống của Việt Nam nhưng Ca trù cũng có những bước thăng trầm theo lịch sử, thậm chí có lúc đứng trước nguy cơ bị lãng quên, mai một. Vì thế, năm 2009, UNESCO đã ghi danh Ca trù là Di sản Văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp. Từ đó đến nay, bằng sự nỗ lực không ngừng nghỉ của các cơ quan chức năng Nhà nước, các tổ chức quốc tế và đặc biệt là của chính những nghệ nhân, người yêu nghệ thuật Ca trù, loại hình nghệ thuật này từng bước được hồi sinh mạnh mẽ.
(Thảo Vy, Ca trù – di sản “thính phòng” của người Việt, Theo vietnam.vnanet.vn, ngày 09/12/2022)
Các không gian biểu diễn truyền thống của Ca trù bao gồm những nơi nào?
Ca trù là một loại hình nghệ thuật có từ lâu đời, độc đáo và có ý nghĩa đặc biệt trong kho tàng âm nhạc Việt Nam, gắn liền với lễ hội, phong tục, tín ngưỡng, văn chương, âm nhạc, tư tưởng, triết lí sống của người Việt. Cho đến nay chưa ai biết chính xác Ca trù có từ bao giờ, chỉ biết nó bắt đầu thịnh hành từ thế kỉ 15. Trước đây, nghệ thuật Ca trù gắn liền với hoạt động của các giáo phường, một tổ chức hành nghề mang tính chuyên biệt của những người hành nghề ca hát, và thường diễn ra trong các không gian ở đình làng, đền thờ thần, nhà thờ tổ nghề, dinh thự và ca quán. Nghệ thuật ca trù không những đóng góp vào sinh hoạt văn hóa của cộng đồng làng xã, của giới trí thức mà còn góp phần vào các hoạt động lễ tiết của nhà nước phong kiến trong việc đón tiếp ngoại giao.
Ca trù có lối hát phong phú và đa dạng. Bài hát chủ yếu là các tác phẩm thuộc những thể thơ văn tiêu biểu của người Việt nhưng phổ biến nhất vẫn là “hát nói”, một thể văn vần có tính cách tự do phóng khoáng, và có tính văn học cao. Lời lẽ, ca từ của Ca trù mang tính ít lời nhiều nghĩa, giàu chất thơ, mang nhiều cảm xúc, sâu lắng. Nội dung có đủ các thể loại từ trữ tình lãng mạn đến sử thi hùng ca, triết lí, giáo huấn… Bởi vậy, trong nghệ thuật Ca trù, từ soạn giả (người soạn lời bài hát), ca nương, kép đàn (nghệ sĩ biểu diễn) cho đến người thưởng thức (quan viên) thường là bậc văn sĩ, trí thức, những người tài hoa về thơ văn, âm nhạc.
Linh hồn của Ca trù chính là ca nương, nữ hát chính có thanh sắc vẹn toàn, được đào tạo bài bản, công phu, vừa hát vừa gõ nhịp phách, kĩ thuật hát rất tinh tế, điêu luyện, nắn nót, trau chuốt từng câu, từng lời. Kế tiếp là nhạc công, thường gọi là kép đàn. Người này chơi đàn đáy luyến láy, nhặt khoan, lúc thánh thót, lúc ngân nga rất hòa nhịp với giọng hát của ca nương. Một phần không thể thiếu khác đó là người nghe, gọi là quan viên. Trong số các quan viên ấy người nào sành âm luật, thanh nhạc, vũ đạo… thì được mời ngồi cầm trống chầu. Quan viên cầm trống chầu vừa giữ vai trò là người thẩm âm, giữ nhịp, vừa để biểu hiện sự khen-chê, thưởng-phạt bằng cách thể hiện qua cách gõ trống của mình mỗi khi nghe ca nương, kép đàn trình diễn. Vì thế mỗi khi nghe đào kép thể hiện lúc nhặt lúc khoan, lúc tha thiết lúc dặt dìu, lúc cứng cỏi lúc đài các... quan viên sẽ tùy theo cảm nhận, cảm xúc của mình để có cách gõ trống chầu khác nhau. Do đó tiếng trống chầu thể hiện rất rõ trình độ của người thưởng thức cũng như tài nghệ của người biểu diễn.
Có thể nói, xem một buổi diễn Ca trù người ta thấy ở đó không chỉ có sự tinh tế, tài hoa, tao nhã mà còn có cả sự sang trọng và quý phái vừa giống như nghi lễ của các Geisha truyền thống Nhật Bản lại vừa giống như màn trình diễn đầy kịch tính của những vở Opera phương Tây.
Mặc dù được đánh giá là loại hình nghệ thuật bác học, có sức ảnh hưởng lớn trong nền âm nhạc truyền thống của Việt Nam nhưng Ca trù cũng có những bước thăng trầm theo lịch sử, thậm chí có lúc đứng trước nguy cơ bị lãng quên, mai một. Vì thế, năm 2009, UNESCO đã ghi danh Ca trù là Di sản Văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp. Từ đó đến nay, bằng sự nỗ lực không ngừng nghỉ của các cơ quan chức năng Nhà nước, các tổ chức quốc tế và đặc biệt là của chính những nghệ nhân, người yêu nghệ thuật Ca trù, loại hình nghệ thuật này từng bước được hồi sinh mạnh mẽ.
(Thảo Vy, Ca trù – di sản “thính phòng” của người Việt, Theo vietnam.vnanet.vn, ngày 09/12/2022)
Các không gian biểu diễn truyền thống của Ca trù bao gồm những nơi nào?
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án đúng là A
Phương pháp giải
Căn cứ vào nội dung văn bản.
Dạng bài đọc hiểu văn bản văn học - Câu hỏi kết hợp
Lời giải
Trong văn bản có đề cập: “Trước đây, nghệ thuật Ca trù gắn liền với hoạt động của các giáo phường, một tổ chức hành nghề mang tính chuyên biệt của những người hành nghề ca hát, và thường diễn ra trong các không gian ở đình làng, đền thờ thần, nhà thờ tổ nghề, dinh thự và ca quán.”
=> Đáp án A đúng.
- Đáp án B, C sai vì có “nhà dân”.
- Đáp án D sai vì có “nhà hát, nhà thờ”.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Vì sao UNESCO lại ghi danh Ca trù là Di sản Văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp vào năm 2009?
Vì sao UNESCO lại ghi danh Ca trù là Di sản Văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp vào năm 2009?
Đáp án đúng là B
Phương pháp giải
Căn cứ vào nội dung văn bản.
Dạng bài đọc hiểu văn bản văn học - Câu hỏi kết hợp
Lời giải
Trong văn bản có đề cập “Ca trù cũng có những bước thăng trầm theo lịch sử, thậm chí có lúc đứng trước nguy cơ bị lãng quên, mai một. Vì thế, năm 2009, UNESCO đã ghi danh Ca trù là Di sản Văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp.”
=> Đáp án B đúng.
Câu 3:
Yếu tố nào sau đây làm nên sự đặc sắc trong nghệ thuật biểu diễn ca trù?
Yếu tố nào sau đây làm nên sự đặc sắc trong nghệ thuật biểu diễn ca trù?
Đáp án đúng là B
Phương pháp giải
Căn cứ vào nội dung của văn bản.
Dạng bài đọc hiểu văn bản văn học - Câu hỏi kết hợp
Lời giải
Dựa vào phần (3), có thể thấy các chi tiết làm rõ:
Sự đặc sắc của Ca trù nằm ở kỹ thuật hát tinh tế và nhịp trống chầu thể hiện cảm xúc của người nghe.
=> Đáp án B đúng.
Câu 4:
Tại sao có thể coi Ca trù như một loại hình nghệ thuật bác học?
Tại sao có thể coi Ca trù như một loại hình nghệ thuật bác học?
Đáp án đúng là B
Phương pháp giải
Căn cứ vào nội dung văn bản.
Dạng bài đọc hiểu văn bản văn học - Câu hỏi kết hợp
Lời giải
- Trong văn bản, Ca trù được miêu tả là loại hình nghệ thuật độc đáo và có ý nghĩa đặc biệt trong kho tàng âm nhạc Việt Nam. Đặc biệt, Ca trù không chỉ gắn liền với sinh hoạt văn hóa của cộng đồng làng xã mà còn có vai trò quan trọng trong các hoạt động lễ tiết, nghi lễ của nhà nước phong kiến. Điều này cho thấy tính chất trang trọng và tinh hoa của loại hình nghệ thuật này, tương tự như nghệ thuật bác học.
- Ngoài ra, nghệ thuật Ca trù còn đòi hỏi người biểu diễn phải có kỹ thuật cao và sự am hiểu sâu rộng về âm nhạc. Ca trù được thực hiện bởi ca nương (nữ hát chính) với kĩ thuật hát tinh tế, kép đàn (người đệm đàn) và quan viên (người thưởng thức), trong đó, quan viên không chỉ đơn thuần là người nghe mà còn là người am hiểu về âm luật và có thể khen chê thông qua cách gõ trống chầu. Đây là những đặc điểm đặc trưng của một loại hình nghệ thuật mang tính bác học, yêu cầu cả người biểu diễn và người thưởng thức đều phải có trình độ cao.
=> Đáp án B đúng.
Câu 5:
Nội dung nào sau đây KHÔNG được đề cập trong văn bản?
Nội dung nào sau đây KHÔNG được đề cập trong văn bản?
Đáp án đúng là A
Phương pháp giải
Căn cứ vào nội dung văn bản.
Dạng bài đọc hiểu văn bản văn học - Câu hỏi kết hợp
Lời giải
- Đáp án A đúng vì các không gian biểu diễn Ca trù truyền thống được nhắc đến trong văn bản bao gồm “đình làng, đền thờ thần, nhà thờ tổ nghề, dinh thự và ca quán”.
- Đáp án B sai vì văn bản có nhắc đến việc “nội dung có đủ các thể loại từ trữ tình lãng mạn đến sử thi hùng ca, triết lí, giáo huấn…”.
- Đáp án C sai vì văn bản khẳng định rằng ca trù “có ý nghĩa đặc biệt trong kho tàng âm nhạc Việt Nam” và là một “loại hình nghệ thuật bác học, có sức ảnh hưởng lớn trong nền âm nhạc truyền thống của Việt Nam”.
- Đáp án D sai vì văn bản có đề cập rằng “bằng sự nỗ lực không ngừng nghỉ của các cơ quan chức năng Nhà nước, các tổ chức quốc tế và đặc biệt là của chính những nghệ nhân, người yêu nghệ thuật Ca trù”, loại hình nghệ thuật này đã được bảo tồn và phục hồi. \
=> Đáp án A đúng.
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- Tuyển tập 15 đề thi Đánh giá tư duy Đại học Bách Khoa Hà Nội 2025 (Tập 1) ( 39.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội 2025 (Tập 1) ( 39.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh (2 cuốn) ( 140.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội, TP Hồ Chí Minh (2 cuốn) ( 150.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1
Lời giải
Đáp án đúng là D
Phương pháp giải
Áp suất phân tử chất khí: \(p = \frac{1}{3}\rho \overline {{v^2}} \)
Lời giải
Áp suất mà khí đó tác dụng lên thành bình là:
\(p = \frac{1}{3}.\frac{m}{V}\overline {{v^2}} = \frac{1}{3}\rho \overline {{v^2}} \)
\[ \to p = \frac{1}{3}{.6.10^{ - 2}}{.500^2} = {5.10^3}\,(Pa)\]
Lời giải
Đáp án đúng là B
Phương pháp giải
+ Tính ab/ab -> ab = ?
+ Tính f khi biết ab
=> Tính tỉ lệ các kiểu hình còn lại
Ruồi giấm đực không có HVG
Lời giải
Ruồi cái thân đen, cánh cụt, mắt đỏ:
\(A - bb{X^D}{X^ - } = 10,25\% \Rightarrow A - bb = \frac{{0,1025}}{{0,5{X^D}{X^ - }}} = 0,205\)
\( \Rightarrow \frac{{ab}}{{ab}} = 0,045 \to \underline {ab} \)♀\( = 0,09 = \frac{f}{2}\)(vì bên đực không có HVG nên cho ab = 0,5)
⇒ tần số HVG = 18% ⇒ A−B− = 0,545
I đúng, số kiểu gene tối đa: 7 × 4 = 28; số kiểu hình = 4 × 3= 12.
II sai, tần số HVG = 18%.
III sai, A-B-XDY = 0,545 0,25 XDY = 0,13625.
IV đúng, số cá thể cái dị hợp tử về 1 trong 3 cặp gene:
(0,41Ab + 0,41aB) × (0,5AB + 0,5ab) × 0,25XDXD + (0,09AB × 0,5AB + 0,09ab × 0,5ab) × 0,25XDXd = 0,2275
Câu 3
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 4
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 5
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 6
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 7
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.