Câu hỏi:

24/12/2025 60 Lưu

(3,5 điểm)

Giải các phương trình, bất phương trình sau:

a) \(\frac{x}{{2\left( {x - 3} \right)}} + \frac{x}{{2x + 2}} = \frac{{2x}}{{\left( {x + 1} \right)\left( {x - 3} \right)}}.\)

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a) Điều kiện xác định \(x \ne - 1,x \ne 3\).

Ta có: \(\frac{x}{{2\left( {x - 3} \right)}} + \frac{x}{{2x + 2}} = \frac{{2x}}{{\left( {x + 1} \right)\left( {x - 3} \right)}}\)

\(\frac{{x\left( {x + 1} \right)}}{{2\left( {x + 1} \right)\left( {x - 3} \right)}} + \frac{{x\left( {x - 3} \right)}}{{2\left( {x + 1} \right)\left( {x - 3} \right)}} = \frac{{2x \cdot 2}}{{2\left( {x + 1} \right)\left( {x - 3} \right)}}\)

\(x\left( {x + 1} \right) + x\left( {x - 3} \right) = 2x \cdot 2\)

\({x^2} + x + {x^2} - 3x - 4x = 0\)

\(2{x^2} - 6x = 0\)

\(2x\left( {x - 3} \right) = 0\)

\(x = 0\) hoặc \(x - 3 = 0\).

\(x = 0\) (thỏa mãn) hoặc \(x = 3\) (loại).

Vậy phương trình có nghiệm là \(x = 0\).

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Giải các phương trình, bất phương trình sau:

b) \[\frac{{x + 2}}{3} - 1 \ge 2x + \frac{x}{2}.\]

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

b) \[\frac{{x + 2}}{3} - 1 \ge 2x + \frac{x}{2}\]

\[\frac{{x + 2}}{3} - \frac{3}{3} \ge \frac{{4x}}{2} + \frac{x}{2}\]

\[\frac{{x + 2 - 3}}{3} \ge \frac{{4x + x}}{2}\]

\[\frac{{x - 1}}{3} \ge \frac{{5x}}{2}\]

\[2\left( {x - 1} \right) \ge 3 \cdot 5x\]

\[2x - 2 \ge 15x\]

\[2x - 15x \ge 2\]

\[ - 13x \ge 2\]

\[x \le \frac{{ - 2}}{{13}}\].

Vậy bất phương trình có nghiệm là \[x \le \frac{{ - 2}}{{13}}\].

Câu 3:

Giải các phương trình, bất phương trình sau:

c) \(\frac{3}{2}\sqrt {4x - 8} - 9\sqrt {\frac{{x - 2}}{{81}}} = 6.\)

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

c) \(\frac{3}{2}\sqrt {4x - 8} - 9\sqrt {\frac{{x - 2}}{{81}}} = 6\)    (đkxđ: \(x \ge 2).\)

\[\frac{3}{2}\sqrt {4\left( {x - 2} \right)} - 9\sqrt {\frac{1}{{81}}\left( {x - 2} \right)} = 6\]

\[\frac{3}{2} \cdot 2\sqrt {x - 2} - 9 \cdot \frac{1}{9}\sqrt {x - 2} = 6\]

\[3\sqrt {x - 2} - \sqrt {x - 2} = 6\]

\[2\sqrt {x - 2} = 6\]

\[\sqrt {x - 2} = 3\]

    \[x - 2 = 9\]

    \[x = 11\] (thỏa mãn).

Vậy phương trình đã cho có nghiệm là \(x = 11.\)

Câu 4:

2. Giải bài toán sau bằng cách lập hệ phương trình:

Người ta trộn \(4{\rm{ kg}}\) chất lỏng loại I với \({\rm{3 kg}}\) chất lỏng loại II thì được một hỗn hợp có khối lượng riêng là \({\rm{700 kg/}}{{\rm{m}}^3}\). Biết khối lượng riêng của chất lỏng loại I lớn hơn khối lượng riêng của chất lỏng loại II là \({\rm{200 kg/}}{{\rm{m}}^3}\). Tính khối lượng riêng của mỗi chất.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

2. Gọi \(x,y\) (kg/m3) lần lượt là khối lượng riêng của chất lỏng loại I và chất lỏng loại II \(\left( {x,y > 0} \right).\)

Theo đề, khối lượng riêng của chất lỏng loại I lớn hơn khối lượng riêng của chất lỏng loại II là \({\rm{200 kg/}}{{\rm{m}}^3}\) nên ta có phương trình: \(x - y = 200\) (1).

Thể tích của 4 kg chất lỏng loại I là: \(\frac{4}{x}\) (m3). Thể tích của 3 kg chất lỏng loại II là: \(\frac{3}{y}\) (m3).

Khi đó, tổng thể tích hai loại chất lỏng là: \[\frac{4}{x} + \frac{3}{y}\] (m3).

Người ta trộn \(4{\rm{ kg}}\) chất lỏng loại I với \({\rm{3 kg}}\) chất lỏng loại II, do đó khối lượng hỗn hợp là: \(3 + 4 = 7{\rm{ }}\left( {{\rm{kg}}} \right)\).

Thể tích của hỗn hợp sau khi pha là: \(\frac{7}{{700}} = \frac{1}{{100}}\) (m3).

Khi đó, ta có phương trình: \[\frac{4}{x} + \frac{3}{y} = \frac{1}{{100}}\]   (2)

Từ (1) và (2), suy ra hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x - y = 200\\\frac{4}{x} + \frac{3}{y} = \frac{1}{{100}}\end{array} \right.\)

Từ (1) ta có: \(x = 200 + y\), thế vào phương trình (2), ta được: \(\frac{4}{{200 + y}} + \frac{3}{y} = \frac{1}{{100}}\).

Giải phương trình:

\(\frac{4}{{200 + y}} + \frac{3}{y} = \frac{1}{{100}}\)

\(\frac{{400y}}{{100\left( {200 + y} \right)y}} + \frac{{300\left( {200 + y} \right)}}{{100y\left( {200 + y} \right)}} = \frac{{y\left( {200 + y} \right)}}{{100y\left( {200 + y} \right)}}\)

\(400y + 300\left( {200 + y} \right) = y\left( {200 + y} \right)\)

\(400y + 60\,\,000 + 300y = 200y + {y^2}\)

\({y^2} - 500y - 60\,\,000 = 0\)

\({y^2} + 100y - 600y - 60\,\,000 = 0\)

\(y\left( {y + 100} \right) - 600\left( {y + 100} \right) = 0\)

\(\left( {y + 100} \right)\left( {y - 600} \right) = 0\)

Suy ra \(y - 600 = 0\) (do \(y + 100 > 0\) với mọi \(y > 0)\)

Do đó \(y = 600\) (thỏa mãn).

Thay \(y = 600\) vào phương trình \(x = 200 + y\), ta được \(x = 800\) (thỏa mãn).

Vậy khối lượng riêng của chất lỏng loại I và loại II lần lượt là \({\rm{800 kg/}}{{\rm{m}}^3}\)\({\rm{600 kg/}}{{\rm{m}}^3}.\)

Câu 5:

3. Người ta dùng một loại xe tải để chở bia cho một nhà máy. Mỗi thùng bia 24 lon nặng trung bình \(6,7{\rm{ kg}}{\rm{.}}\) Theo khuyến nghị, trọng tải của xe (tức là tổng khối lượng tối đa cho phép mà xe có thể chở) là \(5,25\) tấn.

a) Viết bất phương trình mô tả tình huống trên.

b) Hỏi xe có thể chở được tối đa bao nhiêu thùng bia, biết bác tài xế nặng \(65{\rm{ kg}}{\rm{.}}\)

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

3. a) Đổi \(5,25\) tấn = \(5\,\,250\) kg.

Gọi \(x\) là số thùng bia mà xe có thể chở (\(x \in {\mathbb{N}^ * }\), đơn vị: thùng).

Khối lượng của \(x\) thùng bia là: \(6,7x\) (kg).

Tổng khối lượng của các thùng bia và bác tài xế là: \(6,7x + 65\) (kg).

Theo bài, trọng tải của xe (tức là tổng khối lượng tối đa cho phép mà xe có thể chở) là \(5,25\) tấn nên ta có bất phương trình: \(65 + 6,7x \le 5\,\,250\).

b) Giải bất phương trình:

\(65 + 6,7x \le 5\,\,250\)

\(6,7x \le 5\,\,185\)

\(x \le \frac{{51\,\,850}}{{67}}\,\,\,\left( { \approx 773,88} \right)\).

\(x \in {\mathbb{N}^ * }\) và cần tìm \(x\) có giá trị lớn nhất nên \(x = 773.\)

Vậy xe có thể chở được tối đa \(773\) thùng bia.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Hướng dẫn giải

a) Xét biểu thức \[A = \frac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x - 3}}.\]

Điều kiện xác định của biểu thức \(A\)\(x \ge 0,\,\,\sqrt x - 3 \ne 0,\) tức là \(x \ge 0\)\(x \ne 9\).

Xét biểu thức \[B = \left( {\frac{1}{{\sqrt x - 1}} + \frac{{\sqrt x }}{{x - 1}}} \right).\frac{{x - \sqrt x }}{{2\sqrt x + 1}}\].

Điều kiện xác định của biểu thức \(B\)\(x \ge 0,\,\,\sqrt x - 1 \ne 0,\,\,x - 1 \ne 0,\,\,2\sqrt x + 1 \ne 0.\)

Với \(x \ge 0\), ta có: \(\sqrt x - 1 \ne 0\) khi \(x \ne 1;\)

\(x - 1 \ne 0\) khi \(x \ne 1;\)

\(2\sqrt x + 1 > 0\).

Do đó, điều kiện xác định của biểu thức \(B\)\(x \ge 0\)\(x \ne 1.\)

Lời giải

a) \[A,M,C,K\] cùng thuộc một đường tròn. (ảnh 1)

a) Ta có: \[\widehat {AMB} = 90^\circ \] (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn). Suy ra \[\widehat {AMC} = 90^\circ \] (cùng bù với \[\widehat {AMB}\]).

Gọi \[E\] là trung điểm của \[CA\].

Xét \[\Delta AMC\] vuông tại \[M\]\[ME\] là đường trung tuyến ứng với cạnh huyền \[CA\] nên \[ME = \frac{1}{2}CA.\]

Xét \[\Delta AKC\] vuông tại \[K\]\[KE\] là đường trung tuyến ứng với cạnh huyền \[CA\] nên \[KE = \frac{1}{2}CA.\]

Do đó, \[KE = ME = EC = EA = \frac{1}{2}CA\] nên bốn điểm \[A,M,C,K\] cùng thuộc một đường tròn tâm \[E\] đường kính \[CA\].

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP