Câu hỏi:

29/12/2025 7 Lưu

a.  Nghiên cứu về quá trình ra hoa ở cây cải dại (Arabidopsis thaliana) cho thấy, sự ra hoa ở cây cải dại bị chi phối bởi nhiều gene và nhiệt độ môi trường. Trong đó, gene C mã hóa protein ức chế hoạt động của các gene khác quy định sự ra hoa, gene D mã hóa enzyme deacetylase liên quan đến sự ức chế phiên mã của gene C, gene D được cảm ứng bởi nhiệt độ thấp kéo dài.

Giả sử các yếu tố môi trường khác của cây là bình thường. Trong hai trường hợp cây cải dại được cảm ứng và không được cảm ứng bởi nhiệt độ thấp kéo dài, cây có ra hoa không? Giải thích.

b.  Cây cà chua và cây bông sẽ bị héo sau khi rễ của chúng bị ngập nước trong vài giờ. Biết rằng sự úng nước dẫn đến thiếu O2, tăng calcium tế bào chất và giảm pH tế bào. Em hãy đưa ra giả thuyết để giải thích hiện tượng trên.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a.

TH1: Cây được cảm ứng bởi nhiệt độ thấp kéo dài → Cây cải dại có ra hoa. Giải thích: Ở cây được cảm ứng bởi nhiệt độ thấp kéo dài, gene D sẽ được biểu hiện nên enzyme deacetylase được tổng hợp và ức chế phiên mã của gene C. Vì vậy, gene C giảm hoặc không biểu hiện nên cây không có chất ức chế các gene quy định sự ra hoa, kết quả cây sẽ ra hoa.

TH2: cây không được cảm ứng bởi nhiệt độ thấp kéo dài → Cây cải dại không ra hoa. Giải thích: Ở cây không được cảm ứng bởi nhiệt độ thấp kéo dài, gene D không biểu hiện nên enzyme deacetylase không được tổng hợp và không ức chế phiên mã của gene C. Khi đó, gene C được biểu hiện, tổng hợp chất ức chế sự biểu hiện của các gene quy định sự ra hoa, kết quả cây này không ra hoa.

b.

-  Ngập úng → thiếu oxygen → giảm mạnh hô hấp rễ → thiếu hụt ATP cho các hoạt động của tế bào rễ; tích lũy các sản phẩm trung gian gây độc cho tế bào; pH tế bào giảm; các tế bào rễ cây, đặc biệt là tế bào lông hút dần bị hủy hoại.

-   Ca2+ sẽ được tăng cường trong dịch bào để hoạt hóa kênh vận chuyển nước aquaphorin. Nhưng người ta lại thấy rằng việc tăng Ca2+ và giảm pH dịch bào cũng đồng thời làm tăng cường sự hấp thụ CO2 của tế bào thực vật → việc thiếu oxygen lại càng trầm trọng hơn → cây không lấy được nước và bị héo sau khoảng vài giờ rễ bị ngập nước.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

a.  Để nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đến quá trình lên men và chất lượng dưa cải muối, người ta tiến hành muối dưa ở nồng độ 2,5% và 21 độ với 4 nhóm thí nghiệm gồm: Lên men tự phát (A), bổ sung vi khuẩn Leuconostoc mesenteroides (B), bổ sung vi khuẩn Lactococcus lactis (C) và bổ sung nước dưa cũ (D). Kết quả thu được sau 28 ngày lên men thể hiện ở bảng và hình dưới:

 a.  Để nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đến quá trình lên men và chất lượng dưa cải muối, người ta tiến hành muối dưa ở nồng độ 2,5% và 21 độ với 4 nhóm thí nghiệm gồm: Lên men tự phát (A), bổ sung vi khuẩn Leuconostoc mesenteroides (B) (ảnh 1)

Chỉ tiêu

A

B

C

D

Mùi hương

Hăng

Nhẹ

Dễ chịu

Hăng

Màu sắc

Vàng

Vàng rơm

Vàng rơm

Vàng nhạt

Mùi vị

Chua

Chua nhẹ

Chua đặc trưng

Đắng

Kết cấu dưa

Trung bình

Mềm

Giòn

Mềm

Bảo quản được

4 tháng

2-3 tháng

6 tháng

3-8 tuần

 

 

Sắp xếp các nhóm thí nghiệm theo hiệu quả lên men tăng dần. Giải thích.

-  Nhóm nào có chất lượng sản phẩm tốt nhất? Giải thích.

 b.  Phân lập vi khuẩn L. lactis từ nước dưa và Clostridium botulinum từ đất rồi nuôi trong môi trường kị khí thích hợp, sau đó nhỏ vài giọt H2O2 vào ống nghiệm chứa mỗi loại vi khuẩn, người ta không thấy hiện tượng xảy ra. Giải thích kết quả thu được. Từ kết quả có thể phân loại mỗi loài trên dựa vào nhu cầu oxygen cho sinh trưởng được không? Tại sao?

c.   Khi chuyển L. lactis ra môi trường thoáng khí và nuôi trên đĩa thạch dinh dưỡng, vi khuẩn sinh trưởng rất chậm mặc có nguồn carbon dồi dào. Nếu bổ sung sắt (thành phần của protein Hem) vào môi trường, vi khuẩn sinh trưởng nhanh hơn và bắt đầu tiêu thụ O2. Hãy giải thích hiện tượng trên. Sắt có phải nhân tố sinh trưởng đối với L. lactis không? Giải thích.

Lời giải

a.- B<A<C. Vì dưa muối có nồng độ axit lactic càng lớn thì hiệu quả lên men càng cao.

-  Nhóm C. Vì tất cả các chỉ tiêu của nhóm này đều tốt hơn cả so với các nhóm còn lại: Mùi dễ chịu, màu vàng rơm, vị chua đặc trưng, dưa giòn và thời gian bảo quản lâu nhất.

a.   - H2O2 là chất ôxi hoá mạnh có hại cho tế bào, cần được chuyển thành H2O + O2 nhờ enzyme catalaza (tạo hiện tượng sủi bọt khí).

- Cả hai loài vi khuẩn trên đều không có enzyme catalaza nên bổ sung

H2O2 vào sẽ không gây sủi bọt mà còn đầu độc tế bào (có thể làm vi khuẩn bị chết).

-  Không. Vì cần biết thêm vi khuẩn đó có enzyme SOD (chuyển các gốc tự do ôxi hoá như O2- thành H2O2) hay không mới có thể phân loại.

b.  - Bổ sung sắt vào môi trường giúp vi khuẩn tạo protein Hem là thành phần của chuỗi truyền điện tử, do đó vi khuẩn có thể hô hấp hiếu khí → sinh trưởng nhanh, tiêu thụ O2

-  Khi không có sắt, vi khuẩn chỉ lên men để tạo năng lượng. Mặc dù nguồn cacbon dồi dào nhưng hiệu quả năng lượng thấp (2 ATP) nên vi khuẩn vẫn sinh trưởng chậm.

-  Sắt không phải nhân tố sinh trưởng vì nhân tố sinh trưởng là hợp chất vi khuẩn không thể tự tổng hợp được từ các chất vô cơ.

Lời giải

a.

 Một số loài vi khuẩn có thể sử dụng ethanol (CH3-CH2-OH) hoặc acetate (CH3-COO-) làm nguồn carbon duy nhất trong quá trình sinh trưởng. Tốc độ hấp thụ ban đầu hai loại chất này của tế bào vi khuẩn được trình bày trong bảng dưới đây: (ảnh 1)

b. - Sự vận chuyển của hai chất A và B qua màng tế bào vi khuẩn theo cách nào.

Giải thích : + Sự hấp thụ chất B qua đồ thị cho thấy tốc độ vận chuyển các chất vào trong tế bào lúc đầu tăng cùng với việc tăng nồng độ các chất. Nhưng đến một giai đoạn nhất định thì tốc độ phản ứng gần như không tăng ngay kể cả khi nồng độ chất tan tiếp tục tăng lên. Chất B được vận chuyển qua kênh protein và việc tốc độ vận chuyển của chất B không tăng ở giai đoạn sau là hiện tượng bão hòa kênh.

+ Sự hấp thu chất A qua đồ thị cho thấy tốc độ vận chuyển chất tan phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ chất tan → Điều này chỉ ra rằng chất A được khuếch tán trực tiếp qua lớp lipid kép của màng tế bào và không cần phải qua kênh protein xuyên màng.

-  Từ đồ thị cho thấy:

+ Chất A là ethanol vì ethanol là chất phân tử nhỏ, không tích điện nên có thể khuếch tán trực tiếp qua lớp lipid kép của màng tế bào dễ dàng hơn rất nhiều so với acetate.

+ Chất B là acetate vì là chất tích điện nên sẽ khó khuếch tán trực tiếp qua lớp lipid kép của màng tế bào vì lớp phospholipid kép có chứa đuôi hydrocarbon kị nước (không phân cực).

Câu 4

a.  Khi các nhà nghiên cứu dược phẩm thiết kế thuốc cần phải vào tế bào thì họ thường gắn vào thuốc nhóm methyl (CH3) để phân tử thuốc dễ dàng đi vào trong tế bào. Ngược lại, khi các nhà khoa học thiết kế thuốc cần hoạt động ngoài tế bào thì họ gắn vào đó nhóm tích điện để giảm khả năng thuốc đi qua màng và vào tế bào. Giải thích.

b.  Trong tự nhiên, một số protein có thể phát ra ánh sáng. Ví dụ như protein huỳnh quang được tìm thấy ở loài sứa Aequorea victoria có thể phát sáng màu xanh lục. Trong nghiên cứu, các nhà khoa học có thể phân lập gene mã hoá protein này và ghép chúng với gene mã hóa protein từ sinh vật khác. Sự biểu hiện của gene ghép tạo ra “protein dung hợp” và vẫn giữ được chức năng sinh học bình thường của chúng, nhưng có thêm phần huỳnh quang cho phép các protein dễ dàng được theo dõi.

Trong một thí nghiệm, các nhà nghiên cứu sử dụng kính hiển vi để theo dõi đường đi của protein dung hợp thông qua một tế bào động vật có vú. Gene mã hoá protein huỳnh quang được ghép với gene mã hóa protein X của virus. Bảng dưới đây tóm tắt những thay đổi quan sát được tại 3 vị trí trong tế bào sau khi cho lây nhiễm với virus.

Vị trí đo

Cường độ huỳnh quang tương đối theo thời gian (phút)

0

20

40

60

80

100

150

200

A

0,95

0,64

0,38

0,17

0,05

0,00

0,00

0,00

B

0,05

0,29

0,39

0,38

0,28

0,25

0,05

0,00

C

0,00

0,08

0,23

0,44

0,65

0,70

0,77

0,75

-  Xác định tên của mỗi cấu trúc A, B, C. Giải thích.

-   Nếu các tế bào được bổ sung một phân tử ức chế tổng hợp protein đặc hiệu vào lúc virus bắt đầu xâm nhiễm, kết quả thí nghiệm trên sẽ thay đổi như thế nào? Giải thích.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

Để nghiên cứu sự khác biệt giữa thực vật ưa sáng và ưa bóng, các nhà khoa học đã làm thí nghiệm với cây non của hai loài thực vật, một cây ưa bóng (gỗ sồi) và một cây ưa sáng (gỗ liễu). Cây con được trồng và nảy mầm trong lồng kính sau đó dùng vải tối màu để che nhằm giới hạn lượng ánh sáng chiếu vào chỉ còn bằng 3% và 44% so với bình thường. Sau 5 tuần thu lấy một lá (kích thước bình thường và vẫn còn trên cây) ra khỏi lồng kính để nghiên cứu trong thời gian ngắn. Lá được tiếp xúc với ánh sáng bình thường trong vài phút để đo cường độ quang hợp, sau đó người ta tiếp tục phân tích hàm lượng diệp lục (hàm lượng, khối lượng) và diện tích bề mặt lá. Các kết quả cuối cùng được thể hiện dưới dạng diện tích bề mặt trên mỗi gam mô lá để có thể so sánh giữa hai loài (chúng có kích thước lá khác nhau). Hình dưới đây thể hiện kết quả thu được (lưu ý rằng đơn vị đo cường độ ánh sáng ở đây là foot-candle (fc) = 10.764 lux, một loại đơn vị đo cường độ ánh sáng cũ, trong điều kiện ánh sáng bình thường cường độ ánh sáng xấp xỉ 4500 fc).

 Để nghiên cứu sự khác biệt giữa thực vật ưa sáng và ưa bóng, các nhà khoa học đã làm thí nghiệm với cây non của hai loài thực vật, một cây ưa bóng (gỗ sồi) và một cây ưa sáng (gỗ liễu).  (ảnh 1)

Loài

Cường độ ánh sáng

(% so với bình thường)

Hàm lượng chlorophyll

Diện tích bề mặt

(dm2/g)

(mg/g khối lượng lá khô)

(mg/dm2 lá)

Gỗ sồi (ưa bóng)

44

3

3,26

7,02

1,53

2,82

2,13

2,49

Gỗ liễu (ưa sáng)

44

3

6,34

8,23

3,62

4,38

1,57

1,88

a.  Hai biểu đồ có dạng đường cong gần tương tự nhau cho thấy ánh sáng có quan hệ chặt chẽ với cường độ quang hợp. Giải thích tại sao khi cường độ ánh sáng tăng thì cường độ quang hợp cũng tăng theo?

b.  So sánh cường độ quang hợp tối đa của hai loài cây. Đặc điểm nào giữa thực vật ưa bóng và thực vật ưa sáng tạo nên sự khác biệt như vậy?

c.  Phân tích dữ liệu về hàm lượng diệp lục trong bảng và giải thích.

d.  Phân tích dữ liệu về diện tích bề mặt lá trong bảng và giải thích.

e.  Loại thực vật nào sẽ có sự biến động lớn nhất về cường độ quang hợp theo thời gian để đáp ứng với những thay đổi xảy ra trong một ngày duy nhất khi trời u ám rồi chuyển sáng rồi lại u ám?

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP