Câu hỏi:

29/12/2025 5 Lưu

Một chủng F+ mang các gene kiểu dại (F+ prototrophic) được nuôi cấy, sau 1 thời gian các chủng Hfr (kí hiệu A, B) được phân lập từ môi trường nuôi cấy chủng F+. Các chủng Hfr này được đem lai với các chủng F- có kiểu gene Arg- Cys- His- Ilv- Lys- Met- Nic- Pab- Pyr- Trp-Thí nghiệm lai được cho dừng các thời điểm khác nhau được kiểm tra khả năng sinh trưởng trên các môi trường khuyết dưỡng các amino acid khác nhau, kết quả được thể hiện Bảng 5(thời gian tính bằng phút). Biết rằng các chủng Hfr khác nhau có thể truyền gene tại các vị trí khác nhau đồng thời hướng truyền cũng thể khác nhau, các gene nằm trong ngoặc các gene không thể phân biệt được thời gian truyền (có thể coi các gene cùng 1 vị trí hay rất gần nhau), gene Pab cách điểm khởi đầu tái bản 2 phút trên bản đồ truyền gene. Các thời điểm truyền gene trong đề bài là giả thiết, thực tế quá trình tiếp hợp ở vi khuẩn có thể không kéo dài như vậy.

Bảng 5

Gene được kiểm tra

Chủng Hfr

Arg

His

Lys

Met

Nic

Pab

(Pyr,Trp,Cys)

Ilv

A

-

35

42

10

21

3

-

7

B

16

-

-

22

11

29

2

25

a.   Yếu tố nào quyết định khả năng tiếp hợp truyền gene của chủng Hfr?

b.  Vẽ bản đồ di truyền dạng thẳng, xác định khoảng cách các gene (theo phút) và vị trí truyền gen, hướng truyền của các chủng Hfr trên.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a.- Sự gắn plasmid F vào DNA vùng nhân của vi khuẩn (hoặc lông giới tính F+ giúp hình thành cầu

tiếp hợp)

b.Phân tích kết quả bảng 5 ta thấy:

+ Chủng A có gene Ilv truyền trước gene Met trong khi chủng B có gene Met truyền trước gene Ilv chứng tỏ 2 chủng này có hướng truyền ngược nhau.

+ Khoảng cách các gene (tính bằng phút) chính bằng chênh lệch thời gian xuất hiện các gen, ví dụ khoảng cách gene Ilv và Met là (10-7=3 phút), từ đó ta được bản đồ di truyền như trên.

Do đó bản đồ di truyền thu được là:

 

Một chủng F+ mang các gene kiểu dại (F+ prototrophic) được nuôi cấy, sau 1 thời gian các chủng Hfr (kí hiệu A, B) được phân lập từ môi trường nuôi cấy chủng F+. Các chủng Hfr này được đem lai với các chủng F- có kiểu gene (ảnh 1)

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

1

-  Chất kích thích thần kinh giao cảm sẽ làm giảm triệu chứng của bệnh nhân dạng 1.

-   Vì bệnh nhân dạng 1 bị giảm khả năng thở ra nên sẽ bị ứ đọng CO2 trong phổi. Thần kinh giao cảm giúp tăng cường kích thích trung khu hấp à tăng hoạt động hít và thở

à giúp tăng thải CO2.

2

Bệnh nhân dạng 3 thể mắc bệnh yếu hấp.

bệnh nhân dạng này bị giảm mạnh dung tích sống, điều này thể do khả năng hít vào kém. Mà yếu cơ hô hấp làm giảm khả năng thay đổi thể tích lồng ngực khi hít vào à giảm tổng thể tích khí hít vào được tối đa à yếu cơ hô hấp có thể là nguyên nhân của dạng 3.

3

Tần số phát xung của trung khu hấp ở bệnh nhân dạng 3 tăng cao hơn người bình thường.

người bệnh dạng này bị giảm dòng khí thở ra tối đa à đọng CO2 trong phổi

à kích thích trung khu hấp tăng tần số phát xung.

4

Bệnh nhân dạng 2 thể bệnh nhân bị hẹp khí quản do viêm amidan.

bệnh nhân dạng này chỉ bị ảnh hưởng dòng khí hít vào do khí quản bị amidan sưng to chèn vào làm giảm đường kính khí quản, còn khi thở ra thì dòng khí bình thường do áp suất trong phổi đủ lớn để mở đường dẫn khí.

5

Dạng 4 hẹp cố định vùng khí quản, do đó đường dẫn khí không thể mở ra bình

thường khi thở ra được áp suất trong phổi tác động à bệnh nhân dạng 4 bị ảnh hưởng cả dòng khí hít vào và dòng khí thở ra.

 

Lời giải

a.-sắp xếp chưa đúng, do cây sinh trưởng tốt ® hoạt động hấp thụ nước ở rễ và vận chuyển lên thân cũng như thoát hơi nước ở cây diễn ra bình thường.

- Nước di chuyển từ đất vào rễ, lên lá và thoát ra ngoài không khí qua thoát hơi nước ở khí khổng theo sự chênh lệch thế nước, từ nơi thế nước cao đến nơi thế nước thấp à sắp xếp lại như sau:

Vị trí

Đất trồng

Xylem rễ

Xylem thân

Xoang

Không khí

Thế nước (Mpa)

-0,3

-0,6

-0,8

-7,0

-90

b.- Thế áp suất. Do

+ Nồng độ chất tan trong mạch xylem thân gần như bằng nhau à thế thẩm thấu tương đương.

+ Xylem gần với vị trí thoát hơi nước hơn nên chịu lực kéo của quá trình thoát hơi nước mạnh hơn nên thế áp suất âm hơn à thế nước thấp hơn xylem thân.

a. Thành tế bào giậu.

Do đường sucrose được tạo ra trong quá trình quang hợp ở tế bào mô giậu sẽ được vận chuyển chủ động ra khỏi tế bào để đi đến mạch phloem làm tăng nồng độ chất tan ở thành tế bào mô giậu do đó làm giảm thế thẩm thấu so với mạch xylem ở lá

HS đưa thêm giải phù hợp thì vẫn tính điểm

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

Trong suốt vòng đời của thực vật, chỉ có một lượng hữu hạn nguồn sống và năng lượng sử dụng cho sinh trưởng, phát triển, tự vệ và sinh sản. Các nhà khoa học đã nghiên cứu cách năm loài hoa cam bụi (chi Mimulus) sử dụng nguồn lực của chúng như thế nào cho sinh sản hữu tính và vô tính.

Sau khi nuôi trồng riêng rẽ các loài trong mỗi chậu riêng biệt ngoài trời, người ta xác định khối lượng trung bình của mật hoa, nồng độ mật hoa (% saccharose/ tổng khối lượng), số hạt tạo ra ở mỗi hoa và số lần chim ruồi đuôi rộng (Selasphorus platycercus) đến thăm chỗ hoa. Sử dụng mẫu vật là cây trồng trong nhà kính, các nhà khoa học đã xác định độ phân nhánh rễ từ mỗi gam trọng lượng tươi của chồi ở mỗi loài. Các cụm từ rễ phân nhánh liên quan đến sinh sản vô tính thông qua chồi non mà phát triển rễ.

Bảng 8

 

Loài

Thể tích mật (µL)

Nồng độ mật

Số hạt mỗi hoa

Chim đến thăm

Độ phân nhánh rễ

M. rupestris

4,93

16,6

2,2

0,22

0,673

M. eastwoodiae

4,94

19,8

25

0,74

0,488

M. nelson

20,25

17,1

102,5

1,08

0,139

M. verbenaceus

38,96

16,9

155,1

1,26

0,091

M. cardinalis

50,00

19,9

283,7

1,75

0,069

Sự tương quan là một cách để mô tả mối quan hệ giữa hai biến. Trong tương quan thuận, khi giá trị của một trong các biến tăng thì giá trị của biến thứ hai cũng tăng. Trong tương quan nghịch thì ngược lại. Cũng thể không mối tương quan giữa hai biến. Nếu các nhà khoa học biết được sự tương quan giữa hai biến, họ có thể dự đoán được sự tăng giảm của biến khác dựa trên biến đã biết.

a.   Xác định loài nào chủ yếu sinh sản tính loài nào chủ yếu sinh sản hữu tính giải thích.

b.  Khi môi trường thay đổi, đối với mỗi trường hợp sau đây loài nào sẽ chiếm ưu thế hơn? Giải thích.

-   Trường hợp 1: tất cả loài Mimulus bị lây nhiễm bởi một mầm bệnh độc tỉ lệ gây chết cao.

-   Trường hợp 2: xuất hiện vật ăn thịt du nhập làm suy giảm quần thể chim ruồi.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 7

Phytochrome hấp thụ ánh sáng làm thay đổi cấu hình trung tâm hoạt động. Có hai loại đồng phân bộ phận của phytochrome (kí hiệu A và B) có thể chuyển hóa lẫn nhau; trong đó, một loại có hoạt tính sinh học, một loại không có hoạt tính. Cấu trúc của phytochrome được mô tả ở hình 9.
Phytochrome hấp thụ ánh sáng làm thay đổi cấu hình trung tâm hoạt động. Có hai loại đồng phân bộ phận của phytochrome (kí hiệu A và B) có thể chuyển hóa lẫn nhau; trong đó, một loại có hoạt tính sinh học, một loại không có hoạt tính.  (ảnh 1)

thí nghiệm 1, tiến hành xác định hoạt tính của 2 dạng đồng phân A B bằng đo độ hấp phụ của hai dạng đồng phân này, khi chiếu các bước sóng ánh sáng khác nhau. Điểm chung của hai dạng này chính ở những bước sóng ngắn thì sự hấp thụ không sự thay đổi rệt nhưng khi càng chiếu những bước sóng dài thì sự hấp thụ càng lớn và có khác biệt lớn. Bảng 9.1 sau thể hiện một phần của kết quả thí nghiệm.

Bảng 9.1

 

500-550nm

550-600nm

650-700nm

700-750nm

750-800nm

Đồng phân A

?

+

+++

++

?

Đồng phân B

?

?

+

+++

++

(“?”: thể hiện kết quả không được tả, “+;++;+++” thể hiện kết quả với độ hấp thụ thấp, trung bình, cao)

thí nghiệm 2, tiến hành xác định nghiên cứu về ảnh hưởng của 2 loại phytochrome này đến các hoạt động sinh của 2 loài cây khác nhau: sự ra hoa của cây, sự nảy mầm của cây chiều cao của cây. Thực hiện thí nghiệm với việc chiếu một loại ánh sáng trong đêm và kết quả được biểu diễn ở bảng 9.2 dưới đây:

Bảng 9.2

 

Tỉ lệ B/tổng số

Sự ra hoa

Nảy mầm hạt

(%)

Mức độ kéo dài thân

(đơn vị tương đối)

Cây số I

đối chứng

0,15

+

78

0,1

thí nghiệm

0,09

-

52

0,13

Cây số II

đối chứng

0,37

?

?

0,1

thí nghiệm

0,25

+

?

0,1

(Lưu ý: đối chứng không sự chiếu sáng trong đêm, các điều kiện khác đều điều kiện tối ưu cho quá trình ra hoa, tương tự thí nghiệm, “-” thể hiện không ra hoa, “+”: thể hiện ra hoa; “?”: thí nghiệm không diễn ra).

a)   Xác định ánh sáng được dùng ở thí nghiệm 2 trên là loại ánh sáng nào (ánh sáng đỏ hay ánh sáng đỏ xa)? Giải thích.

b)   Xác định cây I cây II thuộc loại cây nào theo quang chu kì? Giải thích.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP