Câu hỏi:

29/12/2025 8 Lưu

Màng sinh học (màng sinh chất) có tính thấm khác nhau đối với các chất đi vào hoặc ra khỏi tế bào.

Tuy nhiên, các màng nhân tạo được hình thành từ các phân tử phospholipid (gọi là màng lipid) có thể có tính thấm khác với màng sinh học. Theo dõi độ thấm qua màng của một số chất: Carbon dioxide (CO2), nước (H2O), glucose (C6H12O6), rượu ethanol (C2H5OH), kết quả thu được như hình 2.

Màng sinh học (màng sinh chất) có tính thấm khác nhau đối với các chất đi vào hoặc ra khỏi tế bào.  Tuy nhiên, các màng nhân tạo được hình thành từ các phân tử phospholipid (gọi là màng lipid) có thể có tính thấm khác với màng sinh học. (ảnh 1)

a. Hãy cho biết sự giống nhau và khác nhau cơ bản nhất về cấu tạo giữa màng sinh chất và màng lipid.

b. Các chất nêu trên có thể tương ứng với chữ số nào ở hình 2? Giải thích.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a.Giống nhau: Đều được cấu tạo từ hai lớp phospholipid, đầu kị nước quay vào nhau, đầu ưa nước quay ra ngoài.

Khác nhau:

-  Màng sinh chất: cấu trúc khảm động, gồm hai lớp kép phospholipid, các phân tử protein gắn màng, như một thể khảm.

-  Màng lipid: không các phân tử protein gắn vào màng.

b.(1) là C6H12O6 - vận chuyển chủ yếu qua các protein màng à có tính thấm mạnh hơn qua màng sinh chất.

(2)   là C2H5OH - không phân cực, khuếch tán trực tiếp qua lớp kép phospholipid à tốc độ như nhau cả ở hai loại màng. Kích thước lớn nên độ thấm thấp hơn nước và CO2

(3)   H2O - kích thước nhỏ, vận chuyển qua aquaporin nhanh hơn khi thấm qua màng lipid.

(4)   CO2 - là chất khí, không phân cực, thấm trực tiếp qua màng à tốc độ như nhau cả 2 loại màng. Kích thước nhỏ à vận chuyển nhanh nhất.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

1

-  Chất kích thích thần kinh giao cảm sẽ làm giảm triệu chứng của bệnh nhân dạng 1.

-   Vì bệnh nhân dạng 1 bị giảm khả năng thở ra nên sẽ bị ứ đọng CO2 trong phổi. Thần kinh giao cảm giúp tăng cường kích thích trung khu hấp à tăng hoạt động hít và thở

à giúp tăng thải CO2.

2

Bệnh nhân dạng 3 thể mắc bệnh yếu hấp.

bệnh nhân dạng này bị giảm mạnh dung tích sống, điều này thể do khả năng hít vào kém. Mà yếu cơ hô hấp làm giảm khả năng thay đổi thể tích lồng ngực khi hít vào à giảm tổng thể tích khí hít vào được tối đa à yếu cơ hô hấp có thể là nguyên nhân của dạng 3.

3

Tần số phát xung của trung khu hấp ở bệnh nhân dạng 3 tăng cao hơn người bình thường.

người bệnh dạng này bị giảm dòng khí thở ra tối đa à đọng CO2 trong phổi

à kích thích trung khu hấp tăng tần số phát xung.

4

Bệnh nhân dạng 2 thể bệnh nhân bị hẹp khí quản do viêm amidan.

bệnh nhân dạng này chỉ bị ảnh hưởng dòng khí hít vào do khí quản bị amidan sưng to chèn vào làm giảm đường kính khí quản, còn khi thở ra thì dòng khí bình thường do áp suất trong phổi đủ lớn để mở đường dẫn khí.

5

Dạng 4 hẹp cố định vùng khí quản, do đó đường dẫn khí không thể mở ra bình

thường khi thở ra được áp suất trong phổi tác động à bệnh nhân dạng 4 bị ảnh hưởng cả dòng khí hít vào và dòng khí thở ra.

 

Lời giải

a.-sắp xếp chưa đúng, do cây sinh trưởng tốt ® hoạt động hấp thụ nước ở rễ và vận chuyển lên thân cũng như thoát hơi nước ở cây diễn ra bình thường.

- Nước di chuyển từ đất vào rễ, lên lá và thoát ra ngoài không khí qua thoát hơi nước ở khí khổng theo sự chênh lệch thế nước, từ nơi thế nước cao đến nơi thế nước thấp à sắp xếp lại như sau:

Vị trí

Đất trồng

Xylem rễ

Xylem thân

Xoang

Không khí

Thế nước (Mpa)

-0,3

-0,6

-0,8

-7,0

-90

b.- Thế áp suất. Do

+ Nồng độ chất tan trong mạch xylem thân gần như bằng nhau à thế thẩm thấu tương đương.

+ Xylem gần với vị trí thoát hơi nước hơn nên chịu lực kéo của quá trình thoát hơi nước mạnh hơn nên thế áp suất âm hơn à thế nước thấp hơn xylem thân.

a. Thành tế bào giậu.

Do đường sucrose được tạo ra trong quá trình quang hợp ở tế bào mô giậu sẽ được vận chuyển chủ động ra khỏi tế bào để đi đến mạch phloem làm tăng nồng độ chất tan ở thành tế bào mô giậu do đó làm giảm thế thẩm thấu so với mạch xylem ở lá

HS đưa thêm giải phù hợp thì vẫn tính điểm

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 4

Một chủng F+ mang các gene kiểu dại (F+ prototrophic) được nuôi cấy, sau 1 thời gian các chủng Hfr (kí hiệu A, B) được phân lập từ môi trường nuôi cấy chủng F+. Các chủng Hfr này được đem lai với các chủng F- có kiểu gene Arg- Cys- His- Ilv- Lys- Met- Nic- Pab- Pyr- Trp-Thí nghiệm lai được cho dừng các thời điểm khác nhau được kiểm tra khả năng sinh trưởng trên các môi trường khuyết dưỡng các amino acid khác nhau, kết quả được thể hiện Bảng 5(thời gian tính bằng phút). Biết rằng các chủng Hfr khác nhau có thể truyền gene tại các vị trí khác nhau đồng thời hướng truyền cũng thể khác nhau, các gene nằm trong ngoặc các gene không thể phân biệt được thời gian truyền (có thể coi các gene cùng 1 vị trí hay rất gần nhau), gene Pab cách điểm khởi đầu tái bản 2 phút trên bản đồ truyền gene. Các thời điểm truyền gene trong đề bài là giả thiết, thực tế quá trình tiếp hợp ở vi khuẩn có thể không kéo dài như vậy.

Bảng 5

Gene được kiểm tra

Chủng Hfr

Arg

His

Lys

Met

Nic

Pab

(Pyr,Trp,Cys)

Ilv

A

-

35

42

10

21

3

-

7

B

16

-

-

22

11

29

2

25

a.   Yếu tố nào quyết định khả năng tiếp hợp truyền gene của chủng Hfr?

b.  Vẽ bản đồ di truyền dạng thẳng, xác định khoảng cách các gene (theo phút) và vị trí truyền gen, hướng truyền của các chủng Hfr trên.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

Trong suốt vòng đời của thực vật, chỉ có một lượng hữu hạn nguồn sống và năng lượng sử dụng cho sinh trưởng, phát triển, tự vệ và sinh sản. Các nhà khoa học đã nghiên cứu cách năm loài hoa cam bụi (chi Mimulus) sử dụng nguồn lực của chúng như thế nào cho sinh sản hữu tính và vô tính.

Sau khi nuôi trồng riêng rẽ các loài trong mỗi chậu riêng biệt ngoài trời, người ta xác định khối lượng trung bình của mật hoa, nồng độ mật hoa (% saccharose/ tổng khối lượng), số hạt tạo ra ở mỗi hoa và số lần chim ruồi đuôi rộng (Selasphorus platycercus) đến thăm chỗ hoa. Sử dụng mẫu vật là cây trồng trong nhà kính, các nhà khoa học đã xác định độ phân nhánh rễ từ mỗi gam trọng lượng tươi của chồi ở mỗi loài. Các cụm từ rễ phân nhánh liên quan đến sinh sản vô tính thông qua chồi non mà phát triển rễ.

Bảng 8

 

Loài

Thể tích mật (µL)

Nồng độ mật

Số hạt mỗi hoa

Chim đến thăm

Độ phân nhánh rễ

M. rupestris

4,93

16,6

2,2

0,22

0,673

M. eastwoodiae

4,94

19,8

25

0,74

0,488

M. nelson

20,25

17,1

102,5

1,08

0,139

M. verbenaceus

38,96

16,9

155,1

1,26

0,091

M. cardinalis

50,00

19,9

283,7

1,75

0,069

Sự tương quan là một cách để mô tả mối quan hệ giữa hai biến. Trong tương quan thuận, khi giá trị của một trong các biến tăng thì giá trị của biến thứ hai cũng tăng. Trong tương quan nghịch thì ngược lại. Cũng thể không mối tương quan giữa hai biến. Nếu các nhà khoa học biết được sự tương quan giữa hai biến, họ có thể dự đoán được sự tăng giảm của biến khác dựa trên biến đã biết.

a.   Xác định loài nào chủ yếu sinh sản tính loài nào chủ yếu sinh sản hữu tính giải thích.

b.  Khi môi trường thay đổi, đối với mỗi trường hợp sau đây loài nào sẽ chiếm ưu thế hơn? Giải thích.

-   Trường hợp 1: tất cả loài Mimulus bị lây nhiễm bởi một mầm bệnh độc tỉ lệ gây chết cao.

-   Trường hợp 2: xuất hiện vật ăn thịt du nhập làm suy giảm quần thể chim ruồi.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP