Một nhà khoa học đã tiến hành dung hợp gene để tạo ra một loại protein lai kết hợp giữa protein huỳnh quang xanh (GFP) với một protein được tiết ra từ các tế bào nấm men. Ông đã phân lập được 3 chủng tế bào nấm men đột biến mẫn cảm nhiệt độ, mỗi chủng bị lỗi ở một giai đoạn khác nhau trong quá trình vận chuyển và tiết protein. Nhà khoa học đã kiểm tra số phận của các protein dung hợp GFP trong các chủng nấm men khác nhau và thiết kế các chủng đột biến để chúng biểu hiện protein dung hợp GFP. Kết quả thí nghiệm được trình bày như hình 1 dưới đây (các chấm đen đại diện cho các protein dung hợp GFP).

Chủng A
Chủng B
Chủng C
Chủng D
Hình 1
a. Việc tạo protein lai giữa protein GFP và một loại protein khác nhằm mục đích gì?
b. Tại sao trong thí nghiệm trên nhà khoa học lại phải sử dụng đột biến mẫn cảm nhiệt độ dù nó khó phân lập hơn đột biến thông thường?
c. Cho biết mỗi chủng A, B, C, D ở hình bị đột biến ở giai đoạn nào trong con đường tiết protein.
d. Nếu tế bào nấm men mang đột biến chức năng từ cả nhóm A và nhóm C, thì protein sẽ tập trung ở vị trí nào? Giải thích
|
|
|||
|
Chủng A |
Chủng B |
Chủng C |
Chủng D |
|
|
Hình 1 |
|
|
a. Việc tạo protein lai giữa protein GFP và một loại protein khác nhằm mục đích gì?
b. Tại sao trong thí nghiệm trên nhà khoa học lại phải sử dụng đột biến mẫn cảm nhiệt độ dù nó khó phân lập hơn đột biến thông thường?
c. Cho biết mỗi chủng A, B, C, D ở hình bị đột biến ở giai đoạn nào trong con đường tiết protein.
d. Nếu tế bào nấm men mang đột biến chức năng từ cả nhóm A và nhóm C, thì protein sẽ tập trung ở vị trí nào? Giải thích
Quảng cáo
Trả lời:
|
a.Việc tạo protein lai nhằm theo dõi sự di chuyển của protein mục tiêu theo thời gian. |
|
b.Có thể protein này liên quan đến việc mẫn cảm với nhiệt độ. Khi những đột biến nhạy nhiệt được đưa từ nhiệt độ thấp lên nhiệt độ cao, chúng tập trung protein tiết tại điểm bị chặn lại do đột biến |
|
c.Dựa vào kết quả huỳnh quang : - Chủng A: đột biến liên quan đến hình thành túi này chồi từ lưới nội chất - Chủng B: bình thường vì protein có mặt ở tất cả các vị trí của con đường tiết - Chủng C: đột biến liên quan đến nảy chồi từ mặt xuất của bộ máy Golgi. - Chủng D: Đột biến liên quan đến sự chuyển từ mặt nhập sang xoang giữa Golgi. |
|
d.Protein sẽ tập trung ở lưới nội chất hạt chứ không ở phiến Golgi vì protein sẽ bị chặn lại ở bước đột biến sớm hơn. |
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 20 đề thi tốt nghiệp môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 35.000₫ )
- 550 câu hỏi lí thuyết trọng tâm Sinh học (Form 2025) ( 130.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Tuyển tập 30 đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội, TP Hồ Chí Minh (2 cuốn) ( 150.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
|
1 |
- Chất kích thích thần kinh giao cảm sẽ làm giảm triệu chứng của bệnh nhân dạng 1. - Vì bệnh nhân dạng 1 bị giảm khả năng thở ra nên sẽ bị ứ đọng CO2 trong phổi. Thần kinh giao cảm giúp tăng cường kích thích trung khu hô hấp à tăng hoạt động hít và thở à giúp tăng thải CO2. |
|
2 |
Bệnh nhân dạng 3 có thể mắc bệnh yếu cơ hô hấp. Vì bệnh nhân dạng này bị giảm mạnh dung tích sống, điều này có thể là do khả năng hít vào kém. Mà yếu cơ hô hấp làm giảm khả năng thay đổi thể tích lồng ngực khi hít vào à giảm tổng thể tích khí hít vào được tối đa à yếu cơ hô hấp có thể là nguyên nhân của dạng 3. |
|
3 |
Tần số phát xung của trung khu hô hấp ở bệnh nhân dạng 3 tăng cao hơn người bình thường. Vì người bệnh dạng này bị giảm dòng khí thở ra tối đa à ứ đọng CO2 trong phổi à kích thích trung khu hô hấp tăng tần số phát xung. |
|
4 |
Bệnh nhân dạng 2 có thể là bệnh nhân bị hẹp khí quản do viêm amidan. Vì bệnh nhân dạng này chỉ bị ảnh hưởng dòng khí hít vào do khí quản bị amidan sưng to chèn vào làm giảm đường kính khí quản, còn khi thở ra thì dòng khí bình thường do áp suất trong phổi đủ lớn để mở đường dẫn khí. |
|
5 |
Dạng 4 là hẹp cố định vùng khí quản, do đó đường dẫn khí không thể mở ra bình thường khi thở ra dù được áp suất trong phổi tác động à bệnh nhân dạng 4 bị ảnh hưởng cả dòng khí hít vào và dòng khí thở ra. |
Lời giải
a.-sắp xếp chưa đúng, do cây sinh trưởng tốt ® hoạt động hấp thụ nước ở rễ và vận chuyển lên thân cũng như thoát hơi nước ở cây diễn ra bình thường.
- Nước di chuyển từ đất vào rễ, lên lá và thoát ra ngoài không khí qua thoát hơi nước ở khí khổng theo sự chênh lệch thế nước, từ nơi có thế nước cao đến nơi có thế nước thấp à sắp xếp lại như sau:
|
Vị trí |
Đất trồng |
Xylem rễ |
Xylem thân |
Xoang lá |
Không khí |
|
Thế nước (Mpa) |
-0,3 |
-0,6 |
-0,8 |
-7,0 |
-90 |
b.- Thế áp suất. Do
+ Nồng độ chất tan trong mạch xylem thân và lá gần như bằng nhau à thế thẩm thấu tương đương.
+ Xylem lá gần với vị trí thoát hơi nước hơn nên chịu lực kéo của quá trình thoát hơi nước mạnh hơn nên thế áp suất âm hơn à thế nước thấp hơn xylem thân.
a. Thành tế bào mô giậu.
Do đường sucrose được tạo ra trong quá trình quang hợp ở tế bào mô giậu sẽ được vận chuyển chủ động ra khỏi tế bào để đi đến mạch phloem làm tăng nồng độ chất tan ở thành tế bào mô giậu do đó làm giảm thế thẩm thấu so với mạch xylem ở lá
HS đưa thêm lý giải phù hợp thì vẫn tính điểm
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 6
Xét nghiệm chẩn đoán nhanh (RDT-rapid diagnostic testing) phù hợp cho việc sàng lọc y tế sơ bộ hoặc khẩn cấp và sử dụng trong các cơ sở y tế với thời gian nhanh (khoảng 20 phút). Trong một que thử RDT có 2 loại kháng thể đơn dòng khác nhau:
- Một là kháng thể di động mang chất chỉ thị màu bắt cặp một phần của kháng nguyên.
Hai là kháng thể cố định bắt kháng nguyên đã được các kháng thể di động mang biểu thị màu giữ lại, do đó xuất hiện vạch màu ở ô test.
Hình 4. Que test
Thông tin sau được lấy từ việc test những người có nguy cơ cao đã mắc bệnh sốt rét bằng kĩ thuật sử dụng que thử để tìm protein kháng nguyên đặc trưng của Plasmodium trong mẫu máu của người. Bảng 4 mô tả thông tin về hai loại que thử RDT
Bảng 4
Que thử
Loại kháng nguyên của Plasmodium
Những loài Plasmodium tương ứng
1
HRP-2 (histidine-rich protein 2)
Chỉ P. falciparum
2
pLDH (parasite lactate dehydrogenase)
P. vivax; P. falciparum, P.ovale;
P.malariae
Khi cho mẫu máu cần kiểm tra vào ô lấy mẫu, chờ một khoảng thời gian nhất định, nếu xuất hiện một vạch màu trong cửa sổ test chứng tỏ người cho mẫu máu trên mắc bệnh sốt rét.
Hãy cho biết:
a. Que thử 1 và 2 có chứa các kháng thể đơn dòng di động khác nhau hay không? Tại sao?
b. Giải thích tại sao 1 vạch màu ở cửa sổ test lại cho kết quả dương tính với protein
Plasmodium?
c. Hai mẫu máu được lấy từ cùng một người. Một mẫu thử trên que test loại 1 cho kết quả âm tính, một mẫu thử trên que test loại 2 cho kết quả dương tính. Giải thích tại sao?
Xét nghiệm chẩn đoán nhanh (RDT-rapid diagnostic testing) phù hợp cho việc sàng lọc y tế sơ bộ hoặc khẩn cấp và sử dụng trong các cơ sở y tế với thời gian nhanh (khoảng 20 phút). Trong một que thử RDT có 2 loại kháng thể đơn dòng khác nhau:
- Một là kháng thể di động mang chất chỉ thị màu bắt cặp một phần của kháng nguyên.
Hai là kháng thể cố định bắt kháng nguyên đã được các kháng thể di động mang biểu thị màu giữ lại, do đó xuất hiện vạch màu ở ô test.
Bảng 4
|
Que thử |
Loại kháng nguyên của Plasmodium |
Những loài Plasmodium tương ứng |
|
1 |
HRP-2 (histidine-rich protein 2) |
Chỉ P. falciparum |
|
2 |
pLDH (parasite lactate dehydrogenase) |
P. vivax; P. falciparum, P.ovale; P.malariae |
Khi cho mẫu máu cần kiểm tra vào ô lấy mẫu, chờ một khoảng thời gian nhất định, nếu xuất hiện một vạch màu trong cửa sổ test chứng tỏ người cho mẫu máu trên mắc bệnh sốt rét.
Hãy cho biết:
a. Que thử 1 và 2 có chứa các kháng thể đơn dòng di động khác nhau hay không? Tại sao?
b. Giải thích tại sao 1 vạch màu ở cửa sổ test lại cho kết quả dương tính với protein
Plasmodium?
c. Hai mẫu máu được lấy từ cùng một người. Một mẫu thử trên que test loại 1 cho kết quả âm tính, một mẫu thử trên que test loại 2 cho kết quả dương tính. Giải thích tại sao?
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.


