Câu hỏi:

29/12/2025 5 Lưu

Một nhà khoa học đã tiến hành dung hợp gene để tạo ra một loại protein lai kết hợp giữa protein huỳnh quang xanh (GFP) với một protein được tiết ra từ các tế bào nấm men. Ông đã phân lập được 3 chủng tế bào nấm men đột biến mẫn cảm nhiệt độ, mỗi chủng bị lỗi một giai đoạn khác nhau trong quá trình vận chuyển tiết protein. Nhà khoa học đã kiểm tra số phận của các protein dung hợp GFP trong các chủng nấm men khác nhau thiết kế các chủng đột biến để chúng biểu hiện protein dung hợp GFP. Kết quả thí nghiệm được trình bày như hình 1 dưới đây (các chấm đen đại diện cho các protein dung hợp GFP).

Một nhà khoa học đã tiến hành dung hợp gene để tạo ra một loại protein lai kết hợp giữa protein huỳnh quang xanh (GFP) với một protein được tiết ra từ các tế bào nấm men. (ảnh 1)

Chủng A

Chủng B

Chủng C

Chủng D

 

Hình 1

 

a.   Việc tạo protein lai giữa protein GFP và một loại protein khác nhằm mục đích gì?

b.   Tại sao trong thí nghiệm trên nhà khoa học lại phải sử dụng đột biến mẫn cảm nhiệt độ dù nó khó phân lập hơn đột biến thông thường?

c.   Cho biết mỗi chủng A, B, C, D hình bị đột biến giai đoạn nào trong con đường tiết protein.

d.  Nếu tế bào nấm men mang đột biến chức năng từ cả nhóm A và nhóm C, thì protein sẽ tập trung ở vị trí nào? Giải thích

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a.Việc tạo protein lai nhằm theo dõi sự di chuyển của protein mục tiêu theo thời gian.

b.Có thể protein này liên quan đến việc mẫn cảm với nhiệt độ. Khi những đột biến nhạy nhiệt được đưa từ nhiệt độ thấp lên nhiệt độ cao, chúng tập trung protein tiết tại điểm bị chặn lại do đột biến

c.Dựa vào kết quả huỳnh quang :

-  Chủng A: đột biến liên quan đến hình thành túi này chồi từ lưới nội chất

-  Chủng B: bình thường vì protein có mặt ở tất cả các vị trí của con đường tiết

-  Chủng C: đột biến liên quan đến nảy chồi từ mặt xuất của bộ máy Golgi.

-  Chủng D: Đột biến liên quan đến sự chuyển từ mặt nhập sang xoang giữa Golgi.

d.Protein sẽ tập trung ở lưới nội chất hạt chứ không ở phiến Golgi vì protein sẽ bị chặn lại ở bước

đột biến sớm hơn.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

1

-  Chất kích thích thần kinh giao cảm sẽ làm giảm triệu chứng của bệnh nhân dạng 1.

-   Vì bệnh nhân dạng 1 bị giảm khả năng thở ra nên sẽ bị ứ đọng CO2 trong phổi. Thần kinh giao cảm giúp tăng cường kích thích trung khu hấp à tăng hoạt động hít và thở

à giúp tăng thải CO2.

2

Bệnh nhân dạng 3 thể mắc bệnh yếu hấp.

bệnh nhân dạng này bị giảm mạnh dung tích sống, điều này thể do khả năng hít vào kém. Mà yếu cơ hô hấp làm giảm khả năng thay đổi thể tích lồng ngực khi hít vào à giảm tổng thể tích khí hít vào được tối đa à yếu cơ hô hấp có thể là nguyên nhân của dạng 3.

3

Tần số phát xung của trung khu hấp ở bệnh nhân dạng 3 tăng cao hơn người bình thường.

người bệnh dạng này bị giảm dòng khí thở ra tối đa à đọng CO2 trong phổi

à kích thích trung khu hấp tăng tần số phát xung.

4

Bệnh nhân dạng 2 thể bệnh nhân bị hẹp khí quản do viêm amidan.

bệnh nhân dạng này chỉ bị ảnh hưởng dòng khí hít vào do khí quản bị amidan sưng to chèn vào làm giảm đường kính khí quản, còn khi thở ra thì dòng khí bình thường do áp suất trong phổi đủ lớn để mở đường dẫn khí.

5

Dạng 4 hẹp cố định vùng khí quản, do đó đường dẫn khí không thể mở ra bình

thường khi thở ra được áp suất trong phổi tác động à bệnh nhân dạng 4 bị ảnh hưởng cả dòng khí hít vào và dòng khí thở ra.

 

Lời giải

a.-sắp xếp chưa đúng, do cây sinh trưởng tốt ® hoạt động hấp thụ nước ở rễ và vận chuyển lên thân cũng như thoát hơi nước ở cây diễn ra bình thường.

- Nước di chuyển từ đất vào rễ, lên lá và thoát ra ngoài không khí qua thoát hơi nước ở khí khổng theo sự chênh lệch thế nước, từ nơi thế nước cao đến nơi thế nước thấp à sắp xếp lại như sau:

Vị trí

Đất trồng

Xylem rễ

Xylem thân

Xoang

Không khí

Thế nước (Mpa)

-0,3

-0,6

-0,8

-7,0

-90

b.- Thế áp suất. Do

+ Nồng độ chất tan trong mạch xylem thân gần như bằng nhau à thế thẩm thấu tương đương.

+ Xylem gần với vị trí thoát hơi nước hơn nên chịu lực kéo của quá trình thoát hơi nước mạnh hơn nên thế áp suất âm hơn à thế nước thấp hơn xylem thân.

a. Thành tế bào giậu.

Do đường sucrose được tạo ra trong quá trình quang hợp ở tế bào mô giậu sẽ được vận chuyển chủ động ra khỏi tế bào để đi đến mạch phloem làm tăng nồng độ chất tan ở thành tế bào mô giậu do đó làm giảm thế thẩm thấu so với mạch xylem ở lá

HS đưa thêm giải phù hợp thì vẫn tính điểm

Câu 4

Phytochrome hấp thụ ánh sáng làm thay đổi cấu hình trung tâm hoạt động. Có hai loại đồng phân bộ phận của phytochrome (kí hiệu A và B) có thể chuyển hóa lẫn nhau; trong đó, một loại có hoạt tính sinh học, một loại không có hoạt tính. Cấu trúc của phytochrome được mô tả ở hình 9.
Phytochrome hấp thụ ánh sáng làm thay đổi cấu hình trung tâm hoạt động. Có hai loại đồng phân bộ phận của phytochrome (kí hiệu A và B) có thể chuyển hóa lẫn nhau; trong đó, một loại có hoạt tính sinh học, một loại không có hoạt tính.  (ảnh 1)

thí nghiệm 1, tiến hành xác định hoạt tính của 2 dạng đồng phân A B bằng đo độ hấp phụ của hai dạng đồng phân này, khi chiếu các bước sóng ánh sáng khác nhau. Điểm chung của hai dạng này chính ở những bước sóng ngắn thì sự hấp thụ không sự thay đổi rệt nhưng khi càng chiếu những bước sóng dài thì sự hấp thụ càng lớn và có khác biệt lớn. Bảng 9.1 sau thể hiện một phần của kết quả thí nghiệm.

Bảng 9.1

 

500-550nm

550-600nm

650-700nm

700-750nm

750-800nm

Đồng phân A

?

+

+++

++

?

Đồng phân B

?

?

+

+++

++

(“?”: thể hiện kết quả không được tả, “+;++;+++” thể hiện kết quả với độ hấp thụ thấp, trung bình, cao)

thí nghiệm 2, tiến hành xác định nghiên cứu về ảnh hưởng của 2 loại phytochrome này đến các hoạt động sinh của 2 loài cây khác nhau: sự ra hoa của cây, sự nảy mầm của cây chiều cao của cây. Thực hiện thí nghiệm với việc chiếu một loại ánh sáng trong đêm và kết quả được biểu diễn ở bảng 9.2 dưới đây:

Bảng 9.2

 

Tỉ lệ B/tổng số

Sự ra hoa

Nảy mầm hạt

(%)

Mức độ kéo dài thân

(đơn vị tương đối)

Cây số I

đối chứng

0,15

+

78

0,1

thí nghiệm

0,09

-

52

0,13

Cây số II

đối chứng

0,37

?

?

0,1

thí nghiệm

0,25

+

?

0,1

(Lưu ý: đối chứng không sự chiếu sáng trong đêm, các điều kiện khác đều điều kiện tối ưu cho quá trình ra hoa, tương tự thí nghiệm, “-” thể hiện không ra hoa, “+”: thể hiện ra hoa; “?”: thí nghiệm không diễn ra).

a)   Xác định ánh sáng được dùng ở thí nghiệm 2 trên là loại ánh sáng nào (ánh sáng đỏ hay ánh sáng đỏ xa)? Giải thích.

b)   Xác định cây I cây II thuộc loại cây nào theo quang chu kì? Giải thích.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

Xét nghiệm chẩn đoán nhanh (RDT-rapid diagnostic testing) phù hợp cho việc sàng lọc y tế sơ bộ hoặc khẩn cấp và sử dụng trong các cơ sở y tế với thời gian nhanh (khoảng 20 phút). Trong một que thử RDT có 2 loại kháng thể đơn dòng khác nhau:

-   Một là kháng thể di động mang chất chỉ thị màu bắt cặp một phần của kháng nguyên.

Hai là kháng thể cố định bắt kháng nguyên đã được các kháng thể di động mang biểu thị màu giữ lại, do đó xuất hiện vạch màu ở ô test.
Xét nghiệm chẩn đoán nhanh (RDT-rapid diagnostic testing) phù hợp cho việc sàng lọc y tế sơ bộ hoặc khẩn cấp và sử dụng trong các cơ sở y tế với thời gian nhanh (khoảng 20 phút). Trong một que thử RDT có 2 loại kháng thể đơn dòng khác nhau: (ảnh 1)
Hình 4. Que test
Thông tin sau được lấy từ việc test những người có nguy cơ cao đã mắc bệnh sốt rét bằng kĩ thuật sử dụng que thử để tìm protein kháng nguyên đặc trưng của Plasmodium trong mẫu máu của người. Bảng 4 mô tả thông tin về hai loại que thử RDT

Bảng 4

Que thử

Loại kháng nguyên của Plasmodium

Những loài Plasmodium tương ứng

1

HRP-2 (histidine-rich protein 2)

Chỉ P. falciparum

2

pLDH (parasite lactate dehydrogenase)

P. vivax; P. falciparum, P.ovale;

P.malariae

Khi cho mẫu máu cần kiểm tra vào ô lấy mẫu, chờ một khoảng thời gian nhất định, nếu xuất hiện một vạch màu trong cửa sổ test chứng tỏ người cho mẫu máu trên mắc bệnh sốt rét.

Hãy cho biết:

a.   Que thử 1 và 2 có chứa các kháng thể đơn dòng di động khác nhau hay không? Tại sao?

b.    Giải thích tại sao 1 vạch màu ở cửa sổ test lại cho kết quả dương tính với protein

Plasmodium?

c.   Hai mẫu máu được lấy từ cùng một người. Một mẫu thử trên que test loại 1 cho kết quả âm tính, một mẫu thử trên que test loại 2 cho kết quả dương tính. Giải thích tại sao?

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 7

Một chủng F+ mang các gene kiểu dại (F+ prototrophic) được nuôi cấy, sau 1 thời gian các chủng Hfr (kí hiệu A, B) được phân lập từ môi trường nuôi cấy chủng F+. Các chủng Hfr này được đem lai với các chủng F- có kiểu gene Arg- Cys- His- Ilv- Lys- Met- Nic- Pab- Pyr- Trp-Thí nghiệm lai được cho dừng các thời điểm khác nhau được kiểm tra khả năng sinh trưởng trên các môi trường khuyết dưỡng các amino acid khác nhau, kết quả được thể hiện Bảng 5(thời gian tính bằng phút). Biết rằng các chủng Hfr khác nhau có thể truyền gene tại các vị trí khác nhau đồng thời hướng truyền cũng thể khác nhau, các gene nằm trong ngoặc các gene không thể phân biệt được thời gian truyền (có thể coi các gene cùng 1 vị trí hay rất gần nhau), gene Pab cách điểm khởi đầu tái bản 2 phút trên bản đồ truyền gene. Các thời điểm truyền gene trong đề bài là giả thiết, thực tế quá trình tiếp hợp ở vi khuẩn có thể không kéo dài như vậy.

Bảng 5

Gene được kiểm tra

Chủng Hfr

Arg

His

Lys

Met

Nic

Pab

(Pyr,Trp,Cys)

Ilv

A

-

35

42

10

21

3

-

7

B

16

-

-

22

11

29

2

25

a.   Yếu tố nào quyết định khả năng tiếp hợp truyền gene của chủng Hfr?

b.  Vẽ bản đồ di truyền dạng thẳng, xác định khoảng cách các gene (theo phút) và vị trí truyền gen, hướng truyền của các chủng Hfr trên.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP