Trong suốt vòng đời của thực vật, chỉ có một lượng hữu hạn nguồn sống và năng lượng sử dụng cho sinh trưởng, phát triển, tự vệ và sinh sản. Các nhà khoa học đã nghiên cứu cách năm loài hoa cam bụi (chi Mimulus) sử dụng nguồn lực của chúng như thế nào cho sinh sản hữu tính và vô tính.
Sau khi nuôi trồng riêng rẽ các loài trong mỗi chậu riêng biệt ngoài trời, người ta xác định khối lượng trung bình của mật hoa, nồng độ mật hoa (% saccharose/ tổng khối lượng), số hạt tạo ra ở mỗi hoa và số lần chim ruồi đuôi rộng (Selasphorus platycercus) đến thăm chỗ hoa. Sử dụng mẫu vật là cây trồng trong nhà kính, các nhà khoa học đã xác định độ phân nhánh rễ từ mỗi gam trọng lượng tươi của chồi ở mỗi loài. Các cụm từ rễ phân nhánh liên quan đến sinh sản vô tính thông qua chồi non mà phát triển rễ.
Bảng 8
Loài
Thể tích mật (µL)
Nồng độ mật
Số hạt mỗi hoa
Chim đến thăm
Độ phân nhánh rễ
M. rupestris
4,93
16,6
2,2
0,22
0,673
M. eastwoodiae
4,94
19,8
25
0,74
0,488
M. nelson
20,25
17,1
102,5
1,08
0,139
M. verbenaceus
38,96
16,9
155,1
1,26
0,091
M. cardinalis
50,00
19,9
283,7
1,75
0,069
Sự tương quan là một cách để mô tả mối quan hệ giữa hai biến. Trong tương quan thuận, khi giá trị của một trong các biến tăng thì giá trị của biến thứ hai cũng tăng. Trong tương quan nghịch thì ngược lại. Cũng có thể không có mối tương quan giữa hai biến. Nếu các nhà khoa học biết được sự tương quan giữa hai biến, họ có thể dự đoán được sự tăng giảm của biến khác dựa trên biến đã biết.
a. Xác định loài nào chủ yếu sinh sản vô tính và loài nào chủ yếu sinh sản hữu tính và giải thích.
b. Khi môi trường thay đổi, đối với mỗi trường hợp sau đây loài nào sẽ chiếm ưu thế hơn? Giải thích.
- Trường hợp 1: tất cả loài Mimulus bị lây nhiễm bởi một mầm bệnh độc có tỉ lệ gây chết cao.
- Trường hợp 2: xuất hiện vật ăn thịt du nhập làm suy giảm quần thể chim ruồi.
Trong suốt vòng đời của thực vật, chỉ có một lượng hữu hạn nguồn sống và năng lượng sử dụng cho sinh trưởng, phát triển, tự vệ và sinh sản. Các nhà khoa học đã nghiên cứu cách năm loài hoa cam bụi (chi Mimulus) sử dụng nguồn lực của chúng như thế nào cho sinh sản hữu tính và vô tính.
Sau khi nuôi trồng riêng rẽ các loài trong mỗi chậu riêng biệt ngoài trời, người ta xác định khối lượng trung bình của mật hoa, nồng độ mật hoa (% saccharose/ tổng khối lượng), số hạt tạo ra ở mỗi hoa và số lần chim ruồi đuôi rộng (Selasphorus platycercus) đến thăm chỗ hoa. Sử dụng mẫu vật là cây trồng trong nhà kính, các nhà khoa học đã xác định độ phân nhánh rễ từ mỗi gam trọng lượng tươi của chồi ở mỗi loài. Các cụm từ rễ phân nhánh liên quan đến sinh sản vô tính thông qua chồi non mà phát triển rễ.
Bảng 8
|
Loài |
Thể tích mật (µL) |
Nồng độ mật |
Số hạt mỗi hoa |
Chim đến thăm |
Độ phân nhánh rễ |
|
M. rupestris |
4,93 |
16,6 |
2,2 |
0,22 |
0,673 |
|
M. eastwoodiae |
4,94 |
19,8 |
25 |
0,74 |
0,488 |
|
M. nelson |
20,25 |
17,1 |
102,5 |
1,08 |
0,139 |
|
M. verbenaceus |
38,96 |
16,9 |
155,1 |
1,26 |
0,091 |
|
M. cardinalis |
50,00 |
19,9 |
283,7 |
1,75 |
0,069 |
Sự tương quan là một cách để mô tả mối quan hệ giữa hai biến. Trong tương quan thuận, khi giá trị của một trong các biến tăng thì giá trị của biến thứ hai cũng tăng. Trong tương quan nghịch thì ngược lại. Cũng có thể không có mối tương quan giữa hai biến. Nếu các nhà khoa học biết được sự tương quan giữa hai biến, họ có thể dự đoán được sự tăng giảm của biến khác dựa trên biến đã biết.
a. Xác định loài nào chủ yếu sinh sản vô tính và loài nào chủ yếu sinh sản hữu tính và giải thích.
b. Khi môi trường thay đổi, đối với mỗi trường hợp sau đây loài nào sẽ chiếm ưu thế hơn? Giải thích.
- Trường hợp 1: tất cả loài Mimulus bị lây nhiễm bởi một mầm bệnh độc có tỉ lệ gây chết cao.
- Trường hợp 2: xuất hiện vật ăn thịt du nhập làm suy giảm quần thể chim ruồi.
Quảng cáo
Trả lời:
a.- M. rupestris và M. eastwoodiae chủ yếu sinh sản theo kiểu vô tính do:
+ Thể tích mật nhỏ => ít thu hút chim đến thụ phấn cho hoa.
|
+ Số hạt/ hoa ít à tỉ lệ thụ phấn không cao. + Độ phân nhánh rễ từ mỗi gam trọng lượng tươi của chồi tương đối cao à khả năng hình thành nhiều chồi non, phù hợp với sinh sản vô tính. - Các loài M. nelson, M. verbenaceus và M. cardinalis chủ yếu sinh sản hữu tính. Do: + Thể tích mật lớn hơn gấp 5-10 lần, số lượng hạt trên mỗi hoa lớn, số lần chim đến thăm nhiều à phù hợp sinh sản hữu tính. + Độ phân nhánh rễ của chồi thấp nên khó sinh sản sinh dưỡng. |
|
b.- Trường hợp 1: những loài chủ yếu sinh sản hữu tính sẽ chiếm ưu thế vì có thể làm tăng các biến dị trong sinh sản à loài có độ đa dạng di truyền cao, có thể tạo các kiểu gene thích nghi và kháng lại được mầm bệnh. - Trường hợp 2: các loài sinh sản vô tính vì chim ruồi là tác nhận thụ phấn trong sinh sản hữu tính. Các sinh sản vô tính không cần tác nhân thụ phấn. |
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 550 câu hỏi lí thuyết trọng tâm Sinh học (Form 2025) ( 130.000₫ )
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, Chinh phục lý thuyết môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 70.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Bộ đề thi tốt nghiệp 2025 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh, Sử, Địa, KTPL (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
|
1 |
- Chất kích thích thần kinh giao cảm sẽ làm giảm triệu chứng của bệnh nhân dạng 1. - Vì bệnh nhân dạng 1 bị giảm khả năng thở ra nên sẽ bị ứ đọng CO2 trong phổi. Thần kinh giao cảm giúp tăng cường kích thích trung khu hô hấp à tăng hoạt động hít và thở à giúp tăng thải CO2. |
|
2 |
Bệnh nhân dạng 3 có thể mắc bệnh yếu cơ hô hấp. Vì bệnh nhân dạng này bị giảm mạnh dung tích sống, điều này có thể là do khả năng hít vào kém. Mà yếu cơ hô hấp làm giảm khả năng thay đổi thể tích lồng ngực khi hít vào à giảm tổng thể tích khí hít vào được tối đa à yếu cơ hô hấp có thể là nguyên nhân của dạng 3. |
|
3 |
Tần số phát xung của trung khu hô hấp ở bệnh nhân dạng 3 tăng cao hơn người bình thường. Vì người bệnh dạng này bị giảm dòng khí thở ra tối đa à ứ đọng CO2 trong phổi à kích thích trung khu hô hấp tăng tần số phát xung. |
|
4 |
Bệnh nhân dạng 2 có thể là bệnh nhân bị hẹp khí quản do viêm amidan. Vì bệnh nhân dạng này chỉ bị ảnh hưởng dòng khí hít vào do khí quản bị amidan sưng to chèn vào làm giảm đường kính khí quản, còn khi thở ra thì dòng khí bình thường do áp suất trong phổi đủ lớn để mở đường dẫn khí. |
|
5 |
Dạng 4 là hẹp cố định vùng khí quản, do đó đường dẫn khí không thể mở ra bình thường khi thở ra dù được áp suất trong phổi tác động à bệnh nhân dạng 4 bị ảnh hưởng cả dòng khí hít vào và dòng khí thở ra. |
Lời giải
a.-sắp xếp chưa đúng, do cây sinh trưởng tốt ® hoạt động hấp thụ nước ở rễ và vận chuyển lên thân cũng như thoát hơi nước ở cây diễn ra bình thường.
- Nước di chuyển từ đất vào rễ, lên lá và thoát ra ngoài không khí qua thoát hơi nước ở khí khổng theo sự chênh lệch thế nước, từ nơi có thế nước cao đến nơi có thế nước thấp à sắp xếp lại như sau:
|
Vị trí |
Đất trồng |
Xylem rễ |
Xylem thân |
Xoang lá |
Không khí |
|
Thế nước (Mpa) |
-0,3 |
-0,6 |
-0,8 |
-7,0 |
-90 |
b.- Thế áp suất. Do
+ Nồng độ chất tan trong mạch xylem thân và lá gần như bằng nhau à thế thẩm thấu tương đương.
+ Xylem lá gần với vị trí thoát hơi nước hơn nên chịu lực kéo của quá trình thoát hơi nước mạnh hơn nên thế áp suất âm hơn à thế nước thấp hơn xylem thân.
a. Thành tế bào mô giậu.
Do đường sucrose được tạo ra trong quá trình quang hợp ở tế bào mô giậu sẽ được vận chuyển chủ động ra khỏi tế bào để đi đến mạch phloem làm tăng nồng độ chất tan ở thành tế bào mô giậu do đó làm giảm thế thẩm thấu so với mạch xylem ở lá
HS đưa thêm lý giải phù hợp thì vẫn tính điểm
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 7
Xét nghiệm chẩn đoán nhanh (RDT-rapid diagnostic testing) phù hợp cho việc sàng lọc y tế sơ bộ hoặc khẩn cấp và sử dụng trong các cơ sở y tế với thời gian nhanh (khoảng 20 phút). Trong một que thử RDT có 2 loại kháng thể đơn dòng khác nhau:
- Một là kháng thể di động mang chất chỉ thị màu bắt cặp một phần của kháng nguyên.
Hai là kháng thể cố định bắt kháng nguyên đã được các kháng thể di động mang biểu thị màu giữ lại, do đó xuất hiện vạch màu ở ô test.
Hình 4. Que test
Thông tin sau được lấy từ việc test những người có nguy cơ cao đã mắc bệnh sốt rét bằng kĩ thuật sử dụng que thử để tìm protein kháng nguyên đặc trưng của Plasmodium trong mẫu máu của người. Bảng 4 mô tả thông tin về hai loại que thử RDT
Bảng 4
Que thử
Loại kháng nguyên của Plasmodium
Những loài Plasmodium tương ứng
1
HRP-2 (histidine-rich protein 2)
Chỉ P. falciparum
2
pLDH (parasite lactate dehydrogenase)
P. vivax; P. falciparum, P.ovale;
P.malariae
Khi cho mẫu máu cần kiểm tra vào ô lấy mẫu, chờ một khoảng thời gian nhất định, nếu xuất hiện một vạch màu trong cửa sổ test chứng tỏ người cho mẫu máu trên mắc bệnh sốt rét.
Hãy cho biết:
a. Que thử 1 và 2 có chứa các kháng thể đơn dòng di động khác nhau hay không? Tại sao?
b. Giải thích tại sao 1 vạch màu ở cửa sổ test lại cho kết quả dương tính với protein
Plasmodium?
c. Hai mẫu máu được lấy từ cùng một người. Một mẫu thử trên que test loại 1 cho kết quả âm tính, một mẫu thử trên que test loại 2 cho kết quả dương tính. Giải thích tại sao?
Xét nghiệm chẩn đoán nhanh (RDT-rapid diagnostic testing) phù hợp cho việc sàng lọc y tế sơ bộ hoặc khẩn cấp và sử dụng trong các cơ sở y tế với thời gian nhanh (khoảng 20 phút). Trong một que thử RDT có 2 loại kháng thể đơn dòng khác nhau:
- Một là kháng thể di động mang chất chỉ thị màu bắt cặp một phần của kháng nguyên.
Hai là kháng thể cố định bắt kháng nguyên đã được các kháng thể di động mang biểu thị màu giữ lại, do đó xuất hiện vạch màu ở ô test.
Bảng 4
|
Que thử |
Loại kháng nguyên của Plasmodium |
Những loài Plasmodium tương ứng |
|
1 |
HRP-2 (histidine-rich protein 2) |
Chỉ P. falciparum |
|
2 |
pLDH (parasite lactate dehydrogenase) |
P. vivax; P. falciparum, P.ovale; P.malariae |
Khi cho mẫu máu cần kiểm tra vào ô lấy mẫu, chờ một khoảng thời gian nhất định, nếu xuất hiện một vạch màu trong cửa sổ test chứng tỏ người cho mẫu máu trên mắc bệnh sốt rét.
Hãy cho biết:
a. Que thử 1 và 2 có chứa các kháng thể đơn dòng di động khác nhau hay không? Tại sao?
b. Giải thích tại sao 1 vạch màu ở cửa sổ test lại cho kết quả dương tính với protein
Plasmodium?
c. Hai mẫu máu được lấy từ cùng một người. Một mẫu thử trên que test loại 1 cho kết quả âm tính, một mẫu thử trên que test loại 2 cho kết quả dương tính. Giải thích tại sao?
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.



