Khi nghiên cứu vai trò của các chất dinh dưỡng đến sự sinh trưởng của một chủng nấm men, các nhà khoa học nhận thấy rằng các chất gồm phenylpyruvate, prephenate, chorismate và phenylalanine tạo thành một con đường chuyển hóa chưa rõ thứ tự. Sản phẩm kết thúc chuỗi này là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho sinh trưởng của nấm. Trong đó mỗi bước chuyển hóa sản phẩm do một enzyme của một gene xúc tác. Để xác định thứ tự của các chất trong con đường chuyển hóa này, các nhà khoa học đã phân lập 3 chủng đột biến khác nhau (1, 2, 3) – mỗi chủng bị đột biến mất chức năng của một gene tham gia chuỗi. Khi nuôi cấy các chủng đột biến trong các môi trường bổ sung dinh dưỡng khác nhau, kết hợp so sánh với nuôi cấy chủng dại (không mang đột biến nào) làm đối chứng, họ thu được kết quả thể hiện trong bảng sau:
Chủng
Chất bổ sung
phenylpyruvate
prephenate
chorismate
phenylalanine
Kiểu dại
+
+
+
+
Đột biến 1
-
-
-
+
Đột biến 2
+
+
-
+
Đột biến 3
+
-
-
+
Từ kết quả nghiên cứu, với các số 1, 2, 3, 4 lần lượt kí hiệu cho phenylpyruvate, prephenate,
chorismate và phenylalanine, hãy xác định thứ tự các chất của chuỗi chuyển hóa được nghiên cứu (các số thứ tự được viết liền, ví dụ: 1234)
Khi nghiên cứu vai trò của các chất dinh dưỡng đến sự sinh trưởng của một chủng nấm men, các nhà khoa học nhận thấy rằng các chất gồm phenylpyruvate, prephenate, chorismate và phenylalanine tạo thành một con đường chuyển hóa chưa rõ thứ tự. Sản phẩm kết thúc chuỗi này là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho sinh trưởng của nấm. Trong đó mỗi bước chuyển hóa sản phẩm do một enzyme của một gene xúc tác. Để xác định thứ tự của các chất trong con đường chuyển hóa này, các nhà khoa học đã phân lập 3 chủng đột biến khác nhau (1, 2, 3) – mỗi chủng bị đột biến mất chức năng của một gene tham gia chuỗi. Khi nuôi cấy các chủng đột biến trong các môi trường bổ sung dinh dưỡng khác nhau, kết hợp so sánh với nuôi cấy chủng dại (không mang đột biến nào) làm đối chứng, họ thu được kết quả thể hiện trong bảng sau:
|
Chủng |
Chất bổ sung |
|||
|
phenylpyruvate |
prephenate |
chorismate |
phenylalanine |
|
|
Kiểu dại |
+ |
+ |
+ |
+ |
|
Đột biến 1 |
- |
- |
- |
+ |
|
Đột biến 2 |
+ |
+ |
- |
+ |
|
Đột biến 3 |
+ |
- |
- |
+ |
Từ kết quả nghiên cứu, với các số 1, 2, 3, 4 lần lượt kí hiệu cho phenylpyruvate, prephenate,
chorismate và phenylalanine, hãy xác định thứ tự các chất của chuỗi chuyển hóa được nghiên cứu (các số thứ tự được viết liền, ví dụ: 1234)
Câu hỏi trong đề: Đề tham khảo ôn thi HSG Sinh học 12 có đáp án - Đề 3 !!
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án:
Đáp án: 3214
Từ kết quả nghiên cứu, thấy rằng:
+ Khi bổ sung phenylalanine thì tất cả chủng đột biến đều có thể mọc à phenylalanine là chất dinh
dưỡng thiết yếu – tức là sản phẩm cuối chuỗi.
+ Khi bổ sung chorismate thì chỉ có chủng dại có thể mọc, các chủng đột biến do bị mất hoạt tính 1
trong các enzyme tham gia chuỗi đều không mọc à chorismate là chất mở đầu chuỗi chuyển hóa. Dữ liệu về phenylalanine và chorismate cho phép tư duy rằng khi thêm chất chuyển hóa càng cuối chuỗi thì càng có nhiều chủng đột biến sống được, do vậy khi so sánh thêm phelnylpyruvate và prephenate, thấy rằng thứ tự phải là chorismate à prephenate à phenylpyruvate à phenylalanine
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
- 550 câu hỏi lí thuyết trọng tâm Sinh học (Form 2025) ( 130.000₫ )
- 20 Bộ đề, Tổng ôn, Chinh phục lý thuyết môn Sinh học (có đáp án chi tiết) ( 70.000₫ )
- Sổ tay lớp 12 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa, KTPL (chương trình mới) ( 36.000₫ )
- Bộ đề thi tốt nghiệp 2025 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh, Sử, Địa, KTPL (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
I đúng: Số loại giao tử đực: 4 loại GT liên kết + 4 loại GT hoán vị ở cặp AB + 4 loại giao tử HV ở cặp DE = 12 loại
II sai Tỉ lệ tinh trùng mang tất cả các allele lặn (20% + 30%) 1/4 x 1/2 + 50%. 1/4 = 18.75%
III đúng Tỉ lệ kiểu hình mang tất cả tính trạng lặn = 18,75% x 25% = 4,6875%
đúng Tỉ lệ kiểu gene có chứa allele lặn = 1 – TLKG đồng hợp trội = 1- ĐH lặn= 1 – 4.6875%Lời giải
II. Mỗi tế bào sinh giao tử ở ruồi đực F1 cho 2 loại giao tử, ở ruồi cái F1 chỉ cho 1 loại giao tử.
IV. Ruồi F1 nhận giao tử BV từ mẹ và giao tử bv từ bố hoặc ngược lại.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 6
Nấm men lưỡng bội dùng đường glucose làm nguồn năng lượng ưu tiên, song cũng có thể dùng mantose như nguồn năng lượng thay thế khi môi trường không có glucose. Từ phòng thí nghiệm, một nhà nghiên cứu đã phân lập được 6 chủng nấm men đột biến mất khả năng chuyển hóa mantose. Cả 6 đột biến đều là lặn và được đặt tên tương ứng là A, B, C, D, E và G. Nhằm xác định các đột biến này thuộc các gene khác nhau hay thuộc cùng một gene, nhà nghiên cứu tiến hành phân tách giao tử từ các chủng nấm men đột biến đồng hợp tử rồi tiến hành cho các giao tử đó kết hợp với nhau thu được tế bào lai. Nuôi tế bào lai trên các môi trường chỉ có mantose và không có glucose thu được kết quả như sau:
|
Các đột biến |
A |
B |
C |
D |
E |
G |
|
A |
– |
– |
+ |
+ |
+ |
+ |
|
B |
– |
– |
+ |
+ |
+ |
+ |
|
C |
+ |
+ |
– |
+ |
– |
+ |
|
D |
+ |
+ |
+ |
– |
+ |
- |
|
E |
+ |
+ |
– |
+ |
– |
+ |
|
G |
+ |
+ |
+ |
- |
+ |
– |
Trong đó, dấu “+” là nấm phát triển bình thường; dấu “-” là nấm không phát triển. Biết rằng các locus gene nằm trên các cặp NST khác nhau.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.



