Câu hỏi:

31/12/2025 5 Lưu

( 2,5 điểm)

a. Nguyên tắc chung trong việc cân bằng pH nội môi của các hệ đệm là gì? Nêu vai trò cụ thể của hệ đệm proteinat trong việc cân bằng pH máu.

b. Trình bày những nguyên nhân chủ yếu để:
- Máu chảy liên tục trong hệ mạch?
- Máu chảy với tốc độ khác nhau trong các đoạn mạch?

c.

Sơ đồ bên mô tả áp lực, thể tích máu của tâm thất trái qua các pha khác nhau của chu kì tim ở một người bị bệnh tim. Người bị bệnh tim đang bị mắc bệnh nào trong các bệnh sau đây: hẹp van nhĩ thất, hở van nhĩ thất, hở van động mạch chủ, hẹp van động mạch chủ? Giải thích.

 Nguyên tắc chung trong việc cân bằng pH nội môi của các hệ đệm là gì? Nêu vai trò cụ thể của hệ đệm proteinat trong việc cân bằng pH máu.  b. Trình bày những nguyên nhân chủ yếu để: (ảnh 1)

Hở van nhĩ thất

- Hở van nhĩ thất làm giảm áp suất tâm thu và tăng lượng máu cuối tâm trương do một phần lượng máu bị bơm vào tâm nhĩ bây giờ quay trở lại tâm thất.

- Thể tích máu trong tim ở thời kì co và giãn đẳng tích không ổn định do có vị trí hở khiến máu di chuyển qua các buồng tim.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

ý

Nôi dung

Điểm

a

Hệ đệm điều chỉnh pH:
- Nguyên tắc chung: Điều chỉnh pH máu thông qua việc điều chỉnh nồng độ các ion H+ và
OH-.
- Vai trò của các hệ đệm prôtêinat: gồm prôtein huyết tương (anbumin, glôbulin, fibrinôgen)
và protein hồng cầu.
+ Khi pH dịch bào tăng lên: Gốc – COOH → -COO- + H+
+ Khi pH dịch bào giảm xuống: Gốc – NH2 + H+ → -NH3+

0,25

 

 

 

 

0,25

 

0,25

b

Nguyên nhân chủ yếu để:
- Máu chảy liên tục trong hệ mạch: Nhờ tính đàn hồi của thành động mạch mà máu được
vận chuyển liên tục trong mạch.
- Máu chảy với tốc độ khác nhau trong các đoạn mạch:
+ Do sự khác nhau về tổng tiết diện của mạch.
+ Do sự chênh lệch huyết áp giữa hai đầu đoạn mạch

 

 

0,25

 

 

 

0,25

c

Hở van nhĩ thất

- Hở van nhĩ thất làm giảm áp suất tâm thu và tăng lượng máu cuối tâm trương do một phần lượng máu bị bơm vào tâm nhĩ bây giờ quay trở lại tâm thất.

- Thể tích máu trong tim ở thời kì co và giãn đẳng tích không ổn định do có vị trí hở khiến máu di chuyển qua các buồng tim.

 

0,25

0,25

0,25

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

ý

Nội dung

Điểm

a

- Nhận định đây là quá trình tổng hợp protein đúng.

 Giải thích: đó là quá trình tổng hợp prôtêin vì có sự tham gia của ribôxôm, mARN, tARN để tạo ra chuỗi pôlipeptit.

- Nhận định đâylà tế bào nhân thực sai.

Giải thích: đó là quá trình diễn ra ở tế bào nhân sơ, vì axit amin mở đầu là fMet nên đây là quá trình tổng hợp prôtêin ở tế bào nhân sơ.

0,25

0,25

 

0,25

 

 

b

* Opêron là: các gen cấu trúc có liên quan về chức năng thường được phân bố thành một cụm, có chung một cơ chế điều hòa.

 * Ý nghĩa:

- Tiết kiệm vật chất di truyền cho vi khuẩn (vì tế bào vi khuẩn kích thước nhỏ nên ADN ngắn hơn ADN của sinh vật nhân thực, các gen cấu trúc tập trung thành cụm giúp giảm số vùng P, O và giảm số lượng gen điều hoà điều hoà).

- Tốc độ phiên mã và dịch mã nhanh (các gen liên quan về chức năng cùng hoạt động khi cần thiết) giúp SV nhân sơ thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi trường sống

0,25

 

 

0,25

 

b

- Prôtêin ức chế của Opêron có hai điểm gắn đó là: một điểm gắn với vùng O của Opêron và một điểm gắn với chất cảm ứng.

- 3 kiểu đột biến làm thay đổi chức năng của prôtêin ức chế:

+ Đột biến ở gen điều hòa làm cho prôtêin được tổng hợp nhưng mất khả năng liên kết với vùng O do Pr bị mất hoạt tính.

+ Đột biến ở gen điều hòa làm cho prôtêin được tổng hợp nhưng mất khả năng liên kết với chất cảm ứng nhưng vẫn liên kết được với vùng O do vậy Opêron luôn bị kìm hãm.

+ Đột biến ở vùng O làm mất khả năng liên kết với prôtêin ức chế vì vậy thường xuyên mở các gen cấu trúc.

0,5

 

 

0,25

0,25

 

 

 

0,25