Câu hỏi:

31/12/2025 5 Lưu

(2 điểm)

Một loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 8. Khi phân tích bộ nhiễm sắc thể của 4 thể đột biến (E, F, G, H) người ta thu được kết quả như biểu đồ ở hình 6. Biết rằng, đột biến chỉ liên quan đến số lượng nhiễm sắc thể.

Một loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 8. Khi phân tích bộ nhiễm sắc thể của 4 thể đột biến (E, F, G, H) người ta thu được kết quả như biểu đồ ở hình 6. Biết rằng, đột biến chỉ liên quan đến số lượng nhiễm sắc thể. (ảnh 1)

a. Xác định số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào sinh dưỡng của các thể đột biến E, F, G và H.

b. Trên cặp nhiễm sắc thể số 3, xét 1 gene có 2 allele A và a, trong loài đã xuất hiện các kiểu gene Aa, AAA, Aaa, AAAa, AA, A, AAaa, a. Các kiểu gene này có thể là kiểu gene của thể đột biến nào trong 4 thể đột biến trên?

c. Trong trồng trọt có nên chọn thể đột biến F để làm giống hay không? Giải thích.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Ý

Nội dung

Điểm

a.

E: 4n = 16; F: 3n = 12; G: 2n + 1= 9; H: 2n – 1 = 7

4 ý: 0,5 điểm; 2-3: 0,25 điểm; 1 ý không cho điểm)

 

b.

- Thể đột biến E (4n): AAAa; Aaaa.

- Thể đột biến F (3n): AAA, Aaa.

- Thể đột biến G (2n+1): AA, Aa.     

- Thể đột biến H (2n-1): A, a.

6 kiểu gene trở lên: 0,75 điểm; từ 3 -5: 0,5 điểm; 1 – 2: 0,1 điểm)

 

c.

- Đối với cây trồng lấy các bộ phận sinh dưỡng (thân, lá, rễ, củ, quả…): Có thể sử dụng thể đột biến F để làm giống. Vì đây là thể tam bội, vật chất di truyền tăng lên gấp bội, quá trình sinh tổng hợp diễn ra mạnh nên các bộ phận sinh dưỡng to, chống chịu khỏe.

- Đối với cây trồng lấy hạt: Không nên sử dụng đột biến F để làm giống vì thể tam bội là dạng đa bội lẻ thường không có khả năng sinh sản hữu tính (không tạo được hạt).

0,5

 

 

 

0,25

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

ý

Nội dung

Điểm

a

- Nhận định đây là quá trình tổng hợp protein đúng.

 Giải thích: đó là quá trình tổng hợp prôtêin vì có sự tham gia của ribôxôm, mARN, tARN để tạo ra chuỗi pôlipeptit.

- Nhận định đâylà tế bào nhân thực sai.

Giải thích: đó là quá trình diễn ra ở tế bào nhân sơ, vì axit amin mở đầu là fMet nên đây là quá trình tổng hợp prôtêin ở tế bào nhân sơ.

0,25

0,25

 

0,25

 

 

b

* Opêron là: các gen cấu trúc có liên quan về chức năng thường được phân bố thành một cụm, có chung một cơ chế điều hòa.

 * Ý nghĩa:

- Tiết kiệm vật chất di truyền cho vi khuẩn (vì tế bào vi khuẩn kích thước nhỏ nên ADN ngắn hơn ADN của sinh vật nhân thực, các gen cấu trúc tập trung thành cụm giúp giảm số vùng P, O và giảm số lượng gen điều hoà điều hoà).

- Tốc độ phiên mã và dịch mã nhanh (các gen liên quan về chức năng cùng hoạt động khi cần thiết) giúp SV nhân sơ thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi trường sống

0,25

 

 

0,25

 

b

- Prôtêin ức chế của Opêron có hai điểm gắn đó là: một điểm gắn với vùng O của Opêron và một điểm gắn với chất cảm ứng.

- 3 kiểu đột biến làm thay đổi chức năng của prôtêin ức chế:

+ Đột biến ở gen điều hòa làm cho prôtêin được tổng hợp nhưng mất khả năng liên kết với vùng O do Pr bị mất hoạt tính.

+ Đột biến ở gen điều hòa làm cho prôtêin được tổng hợp nhưng mất khả năng liên kết với chất cảm ứng nhưng vẫn liên kết được với vùng O do vậy Opêron luôn bị kìm hãm.

+ Đột biến ở vùng O làm mất khả năng liên kết với prôtêin ức chế vì vậy thường xuyên mở các gen cấu trúc.

0,5

 

 

0,25

0,25

 

 

 

0,25