Câu hỏi:

31/12/2025 5 Lưu

( 2,5 điểm)

Để tìm hiểu về cơ chế tái bản DNA, Matthew Meselson và Franklin Stahl đã thực hiện một thí nghiệm như sau:

Vi khuẩn được nuôi trong môi trường có nitơ nặng (15N) cho đến khi toàn bộ DNA được đánh dấu.

Sau đó, chúng được nuôi cấy trong môi trường chứa nitơ bình thường (14N) trong 5 thế hệ. Tỉ lệ mạch polinucleotide có chứa (15N) trong nhân các tế bào ở 5 thế hệ được thể hiện bằng một trong số các đường cong (A, B, C, D) ở hình dưới.

Để tìm hiểu về cơ chế tái bản DNA, Matthew Meselson và Franklin Stahl đã thực hiện một thí nghiệm như sau:  Vi khuẩn được nuôi trong môi trường có nitơ nặng (15N) cho đến khi toàn bộ DNA được đánh dấu. (ảnh 1)

a. Đường cong nào thể hiện kết quả thí nghiệm của Matthew Meselson và Franklin Stahl? Giải thích. Biết rằng thí nghiệm này đã chứng minh mô hình sao chép DNA theo kiểu bán bảo toàn được Watson và Crick dự đoán là đúng.

b. Mô hình bán bảo toàn khác với hai mô hình được các nhà khoa học đưa ra trước đó như thế nào?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Ý

Nội dung

Điểm

a

- Đường cong C.

- Giải thích:

+ Hai mạch polinucleotide của các DNA ban đầu (thế hệ 0) đều chứa 15N --> chiếm tỉ lệ 100%.

+ Theo mô hình bán bảo toàn:

Thế hệ 1: tạo ra 100% DNA lai ( chứa 1 mạch 15N và 1 mạch 14N) --> tỉ lệ mạch polinucleotide chứa 15N = 50%

Thế hệ 2: Tổng số DNA tăng gấp đôi --> Tổng số mạch polinucleotide tăng gấp đôi mà số mạch polinucleotide chứa 15N giữ nguyên --> tỉ lệ mạch polinucleotide chứa 15N = 25%

Tương tự như vậy: Tỉ lệ đó ở thế hệ 3; 4; 5 lần lượt = 12,5%; 6,25%; 3,125%.

--> Đường cong C là đường cong duy nhất phù hợp với mô hình này.

0.25

 

 

0.25

 

0,25

 

 

0,25

 

0,25

0,25

b

- Mô hình bán bảo toàn: Hai mạch của sợi xoắn kép "mẹ" tách nhau ra; mỗi mạch được dùng làm khuôn để tổng hợp nên một sợi kép mới. Mỗi sợi xoắn kép mới gồm có 1 mạch polinucleotide của DNA mẹ và 1 mạch polinucleotide mới được tổng hợp.

- Mô hình bảo toàn. Hai mạch của sợi xoắn kép "mẹ" tách nhau ra; mỗi mạch được dùng làm khuôn để tổng hợp nên 2 mạch polinucleotide mới. Hai mạch làm khuôn kết hợp trở lại với nhau sau quá trình sao chép; vì vậy, sợi xoắn kép "mẹ" được khôi phục lại như ban đầu; 2 mạch polinucleotide mới liên kết với nhau tạo ra sợi xoắn kép mới.

- Mô hình phân tán: Mỗi mạch của hai phân tử DNA sợi kép "con" đều là hỗn hợp của các phân đoạn cũ xen lẫn các phân đoạn mới tổng hợp.

0.5

 

 

 

 

0.25

0.25

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

ý

Nội dung

Điểm

a

- Nhận định đây là quá trình tổng hợp protein đúng.

 Giải thích: đó là quá trình tổng hợp prôtêin vì có sự tham gia của ribôxôm, mARN, tARN để tạo ra chuỗi pôlipeptit.

- Nhận định đâylà tế bào nhân thực sai.

Giải thích: đó là quá trình diễn ra ở tế bào nhân sơ, vì axit amin mở đầu là fMet nên đây là quá trình tổng hợp prôtêin ở tế bào nhân sơ.

0,25

0,25

 

0,25

 

 

b

* Opêron là: các gen cấu trúc có liên quan về chức năng thường được phân bố thành một cụm, có chung một cơ chế điều hòa.

 * Ý nghĩa:

- Tiết kiệm vật chất di truyền cho vi khuẩn (vì tế bào vi khuẩn kích thước nhỏ nên ADN ngắn hơn ADN của sinh vật nhân thực, các gen cấu trúc tập trung thành cụm giúp giảm số vùng P, O và giảm số lượng gen điều hoà điều hoà).

- Tốc độ phiên mã và dịch mã nhanh (các gen liên quan về chức năng cùng hoạt động khi cần thiết) giúp SV nhân sơ thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi trường sống

0,25

 

 

0,25

 

b

- Prôtêin ức chế của Opêron có hai điểm gắn đó là: một điểm gắn với vùng O của Opêron và một điểm gắn với chất cảm ứng.

- 3 kiểu đột biến làm thay đổi chức năng của prôtêin ức chế:

+ Đột biến ở gen điều hòa làm cho prôtêin được tổng hợp nhưng mất khả năng liên kết với vùng O do Pr bị mất hoạt tính.

+ Đột biến ở gen điều hòa làm cho prôtêin được tổng hợp nhưng mất khả năng liên kết với chất cảm ứng nhưng vẫn liên kết được với vùng O do vậy Opêron luôn bị kìm hãm.

+ Đột biến ở vùng O làm mất khả năng liên kết với prôtêin ức chế vì vậy thường xuyên mở các gen cấu trúc.

0,5

 

 

0,25

0,25

 

 

 

0,25