Câu hỏi:

25/04/2020 649 Lưu

Một bệnh di truyền đơn gen xuất hiện trong phả hệ dưới đây:?

Những kết luận từ phả hệ trên:

(1) Gen quy định bệnh trên là gen trội và có thể nằm trên nhiễm sắc thể thường.

(2) Gen quy định bệnh trên là gen lặn và nhiều khả năng gen này nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen tương ứng trên Y.

(3) Gen quy định bệnh trên là gen lặn và có thể nằm ở vùng tương đồng của nhiễm sắc thể X và Y.

(4) Người II.9 có kiểu gen dị hợp.

Số kết luận có thể có nội dung đúng là:

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Đáp án D

Ở người: XX: giới cái, XY: Giới đực.

Bố mẹ I1, I2 bình thường sinh con trai II1 bị bệnh → Tính trạng bị bệnh là do gen lặn quy định.

Quy ước: A: bình thường, a: bị bệnh.

Ta thấy tính trạng bị bệnh chỉ xuất hiện ở giới đực → Tính trạng phân bố không đồng đều ở 2 giới → Gen quy định tính trạng nhiều khả năng nằm trên NST X (Y không alen).

Gen cũng có thể nằm trên vùng tương đồng của NST giới tính X được vì khi đó con bị bệnh sẽ có kiểu gen XaYa → bố mẹ bình thường có kiểu gen XAXa x XAYa.

Xét các phát biểu của đề bài:

(1) sai.

(2) đúng.

(3) đúng.

(4) đúng. Người II.9 chắc chắn có kiểu gen XAXa (ở cả 2 trường hợp gen trên X, Y không alen và gen trên cả X, Y)

Vậy có 3 phát biểu có nội dung đúng.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

Lời giải

Đáp án B

Các tác nhân đột biến tác động lên gen có thể gây nên những đột biến:

- Tác nhân vật lý (Tia UV): làm cho 2 base Thymine liên kết với nhau làm phát sinh đột biến gen mất 1 cặp nuclêôtit.

- Tác nhân hóa học:

+ 5BU (5-Bromuraxin) là đồng đẳng của T có khả năng gây đột biến thay thế cặp A-T thành cặp G-X

+ EMS (Etyl Metyl-Sunfomat) là đồng đẳng của A và G gây đột biến thay thế cặp G-X thành cặp A-T

+ Acridine gây đột biến mất hoặc thêm cặp Nu, nếu được chèn vào mạch khuôn cũ gây đột biến thêm cặp Nu

+ HNO2 gây đột biến thay thế cặp Nu

- Tác nhân sinh học: Một số virus có thể gây đột biến gen. Ví dụ: Virus HPV gây ung thư cổ tử cung

Lời giải

Đáp án D

 

Photphorin hóa không vòng

Photphỏin hóa vòng

Ý nghĩa

Là con đường chủ yếu mà cây thu được năng lượng ánh sáng cao nhất do dòng electron từ trung tâm phản ứng của hệ thống ánh sáng I và II.

Là con đường sử dụng năng lượng ánh sáng để tạo ra ATP, không dùng để tổng hợp glucozo vì không tạo NADPH để khử cacbon; không có hiệu quả với ánh sáng thu được và chỉ có ý nghĩa với các sinh vật ít phát triển

Diễn biến

Cả 2 hệ thống ánh sáng I và II tham gia. Hệ thống ánh sáng I có trung tâm phản ứng là P700 dẫn năng lượng và nguyên tử hidro tới phản ứng enzim để trạo nên glucozo, tổng hợp NADPHl; hệ thống ánh sáng II trung tâm phản ứng là P680 dẫn electron đến thay thế những electron bị mất đi ở P700, chúng nhận electron từ các phân tử sắc tố khác chuyển đến, trong quá trình này tổng hợp ATP; mặt khác electron bị mất được bù từ electron của nước.

Chỉ có hệ thống ánh sáng I tham gia.

Sản phẩm

2ATP, 1NADPH + H+ , O2

1ATP

Vai trò

Thu nhận năng lượng để tạo thành ATP và NADPH, vận chuyển H trong NADPH cho phản ứng tối.

Thu nhận năng lượng ánh sáng để tạo ATP.

Đường đi của electron

Không khép kín vòng

Đi vòng

Hệ sắc tố

PSI P700

PSII P680 và PSI P700

Trong các phát biểu trên, các phát biểu I, II, III đúng

 IV - Sai. Vì cả photphorin hóa vòng và không vòng đều là phản ứng photphorin hóa quang hóa.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 5

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 7

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP