Câu hỏi:
13/07/2024 2,008Đọc đoạn văn sau đây trong Truyền thuyết Mị Châu – Trọng Thủy, tìm những từ ngữ Hán Việt góp phần tạo nên sắc thái cổ xưa.
Lúc bấy giờ Triệu Đà là chúa đất Nam Hải. Mấy lần Đà đem quân sang cướp đất Âu Lạc, nhưng vì An Dương Vương có nỏ thần, quân Nam Hải bị giết hại rất nhiều, nên Đà đành cố thủ đợi cơ hội khác. Triệu Đà thấy dùng binh không lợi, bèn xin giảng hòa với An Dương Vương và sai con trai là Trọng Thủy sang cầu thân, nhưng chú ý tìm cách phá chiếc nỏ thần.
Trong những ngày đi lại để kết tình hòa hiếu, Trọng Thủy gặp được Mị Châu, một thiếu nữ mày ngài mắt phượng, nhan sắc tuyệt trần, con gái yêu của An Dương Vương.
(Theo Vũ Ngọc Phan)
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Các từ Hán Việt góp phần tạo sắc thái cổ xưa:
- Dùng binh, giảng hòa, cầu thân, kết tình hòa hiếu, nhan sắc tuyệt trần
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Sử dụng từ Hán Việt để tạo sắc thái biểu cảm
a) Tại sao các câu văn dưới đây dùng các từ Hán Việt (in đậm) mà không dùng các từ ngữ thuần Việt có nghĩa tương tự (ghi trong ngoặc đơn)?
– Phụ nữ Việt Nam anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang.(đàn bà).
– Cụ là nhà cách mạng lão thành. Sau khi cụ từ trần, nhân dân địa phương đã mai táng cụ trên một ngọn đồi (chết, chôn).
– Bác sĩ đang khám tử thi (xác chết).
b) Các từ Hán Việt (in đậm) tạo được sắc thái gì cho đoạn văn trích dưới đây?
Yết Kiêu đến kinh đô Thăng Long, yết kiến vua Trần Nhân Tông.
Nhà vua: Trẫm cho nhà ngươi một loại binh khí.
Yết Kiêu: Tâu bệ hạ, thần chỉ xin một chiết dùi sắt.
Nhà vua: Để làm gì?
Yết Kiêu: Để dùi thủng chiến thuyền của giặc, vì thần có thể lặn hàng giờ dưới nước.
(Theo Chuyện hay sử cũ)
Câu 2:
Tại sao người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí?
Câu 3:
Nhận xét về việc dùng các từ Hán Việt (in đậm) trong những câu sau:
– Em đi xa nhớ bảo vệ sức khỏe nhé!
– Đồ vật làm bằng gỗ tốt thì sử dụng được lâu dài.Còn những đồ làm bằng gỗ xấu dù làm rất cầu kì, mĩ lệ thì cũng chỉ dùng được trong một thời gian ngắn.
Hãy dùng các từ thuần Việt thay thế các từ Hán Việt trên cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp bình thường.
Câu 4:
Theo em, trong mỗi cặp câu dưới đây, câu nào có cách diễn đạt hay hơn? Vì sao?
a) – Kì thi này con đạt loại giỏi.Con đề nghị mẹ thưởng cho con một phần thưởng xứng đáng!
– Kì thi này con đạt loại giỏi, mẹ thưởng cho con một phần thưởng xứng đáng nhé!
b) – Ngoài sân, nhi đồng đang vui đùa.
– Ngoài sân, trẻ em đang vui đùa
Câu 5:
Em chọn từ ngữ nào trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống:
– (thân mẫu, mẹ):
+ Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa…. như nước trong nguồn chảy ra.
+ Nhà máy dệt kim Vinh mang tên Hoàng Thị Loan –
…. Chủ tịch Hồ Chí Minh.
– (phu nhân, vợ):
+ Tham dự buổi chiêu đãi có ngài đại sứ và…..
+ Thuận… thuận chồng tát bể Đông cũng cạn.
– (lâm chung, sắp chết)
+ Con chim… thì tiếng kêu thương
Con người…. thì lời nói phải.
+ Lúc… ông cụ còn dặn dò con cháu phải thương yêu nhau.
– (giáo huấn, dạy bảo):
+ Mọi cán bộ đều phải thực hiện lời…. của Chủ tịch Hồ Chí Minh: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
+ Con cái cần phải nghe lời… của cha mẹ
về câu hỏi!