Câu hỏi:

08/08/2021 1,315 Lưu

Ở một loài động vật, cá thể ♂ (XY) có kiểu hình thân đen, cánh ngắn giao phối với cá thể ♀ (XX) có kiểu hình thân xám, cánh dài được F1 gồm 100% cá thể thân xám, cánh dài. Cho F1 giao phối tự do được F2 có tỷ lệ 50% ♀ thân xám, cánh dài : 20% ♂ thân xám, cánh dài : 20% ♂ thân đen, cánh ngắn : 5% ♂ thân xám, cánh ngắn :5% ♂ thân đen, cánh dài. Biết rằng mỗi tính trạng do một gen có 2 alen quy định. Kết luận nào sau đây không đúng?

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Đáp án C

Phương pháp giải:

Giải chi tiết:

F1 100% thân xám, cánh dài → đây là 2 tính trạng trội hoàn toàn, P thuần chủng.

Ở F2 có phân li kiểu hình 2 tính trạng khác nhau ở 2 giới → các gen quy định 2 tính trạng nằm trên NST giới tính X.

P: XbaY×XBAXBAF1:XBAXba:XBAY

Ta thấy con đực F2 phân li 4:4:1:1↔40%:40%:10%:10%

→ con cái F1 có HVG với tần số 20%.

F1×F1:XBAXba×XBAY0,4XBA:0,1XbA:0,1XbA:0,4XbaXBAY

Xét các phát biểu:

A, B, D đúng.

Ý C sai, có 5 kiểu gen quy định kiểu hình thân xám, cánh dài: XBAXBA; XBAXbA; XBAXbA; XBAXba; XBAY.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Đáp án B

Phương pháp giải:

Lý thuyết về quá trình nhân đôi ADN

Vì enzim ADN-pôlimeraza chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5’ → 3’ nên:

Trên mạch khuôn có đầu 3’ thì mạch bổ sung được tổng hợp liên tục theo chiều 5’→ 3’cùng chiều với chiều tháo xoắn.

Trên mạch khuôn có đầu 5’ thì mạch bổ sung được tổng hợp ngắt quãng tạo nên các đoạn ngắn gọi là đoạn Okazaki cũng theo chiều 5’→ 3’ ngược chiều với chiều tháo xoắn, sau đó các đoạn này được nối lại với nhau nhờ enzim nối ADN – ligaza.

Giải chi tiết:

Ta vẽ lại hình và xác định chiều tổng hợp ADN:

Mạch khuôn có chiều 3’ → 5’: tổng hợp liên tục.

Mạch khuôn có chiều 5’ → 3’: tổng hợp gián đoạn.

I đúng.

II sai, mạch mới có chiều 5’ – 3’.

III đúng.

IV sai, mạch II làm khuôn tổng hợp mạch liên tục.

Lời giải

Đáp án D

Phương pháp giải:

Một gen có 2 alen có 3 kiểu gen, VD: AA, Aa, aa (*)

→ Có n cặp gen thì thể lưỡng bội có 3n kiểu gen.

Số kiểu gen quy định kiểu hình đột biến = tổng số kiểu gen – số kiểu gen bình thường

Có n cặp gen, mỗi gen có 2 alen.

+ Thể một (2n -1): 1 cặp NST có 2 kiểu gen (do có 2 alen); còn n – 1 cặp gen có 3 kiểu gen như (*).

→ số kiểu gen thể một là: Cn1×2×3n-1

+ Thể ba (2n +1): 1 cặp NST có 4 kiểu gen (AAA,AAa, Aaa, aaa); còn n -1 cặp gen có 3 kiểu gen như (*).

→ số kiểu gen thể một là: Cn1×4×3n-1

Giải chi tiết:

2n = 12 → n = 6 hay có 6 cặp NST, mỗi cặp NST có 1 gen có 2 alen.

I đúng, số kiểu gen của thể lưỡng bội là 36 = 729 kiểu gen.

II đúng, số kiểu gen quy định kiểu hình đột biến = tổng số kiểu gen – số kiểu gen bình thường = 36 – 26 = 665

26 là số kiểu gen quy định kiểu hình bình thường (AA, Aa, có 6 cặp nên là 26)

III sai.

Thể một (2n -1): 1 cặp NST có 2 kiểu gen (do có 2 alen: A, a); còn 5 cặp gen có 3 kiểu gen như (AA, Aa, aa).

→ số kiểu gen thể một là: C61×2×35=2916 kiểu gen.

IV đúng.

Thể ba (2n +1): 1 cặp NST có 4 kiểu gen (AAA,AAa, Aaa, aaa); còn 5 cặp gen có 3 kiểu gen như (AA, Aa, aa).

→ số kiểu gen thể một là: C61×4×35=5832 kiểu gen.

Câu 3

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 7

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP