Sách mới 2k7: Bộ 20 đề minh họa Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. form chuẩn 2025 của Bộ giáo dục (chỉ từ 49k/cuốn).
Quảng cáo
Trả lời:
Cyclin D là một protein điều hòa có vai trò hoạt hóa CDK
Đáp án cần chọn là: A
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Khái niệm cylcin-dependent kinase (CDK) 4/6-INK4-retinoblastoma được viết tắt là?
Câu 3:
1. Tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học cơ bản đã thể hiện rõ nét hơn bao giờ hết trong những tháng ngày của năm 2020 khi đại dịch Covid-19 đang hoành hành trên khắp thế giới. Nhờ có các nghiên cứu cơ bản, cụ thể là các nghiên cứu khám phá về virus, con người đã nhanh chóng xác định được các đặc trưng cơ bản cũng cách chúng phát triển, lây lan và tấn công cơ thể con người. Từ đó, các chính phủ, dựa trên các khuyến nghị từ các nhà khoa học, đã đưa ra các phương án kịp thời và hiệu quả để bảo vệ người dân như giãn cách xã hội hay đeo khẩu trang ở nơi công cộng.
2. Tuy nhiên, đó chỉ là các phương án tạm thời. Thế giới cần có biện pháp hiệu quả và bền vững hơn, và đó chính là vaccine. Các phương pháp chế tạo vaccine truyền thống cần một thời gian tương đối dài, cỡ 10 năm, và do đó không đáp ứng được nhu cầu cấp bách hiện nay. Rất may, các nghiên cứu khoa học đột phá về mRNA của nhà khoa học người Hungary, TS. Katalin Kariko, tiến hành vào năm 2005 khi bà làm việc tại Đại học Pennsylvania, đã trở thành chìa khoá để giúp các nhà nghiên cứu của Công ty BioNTech, có trụ sở tại thành phố Mainz, nước Đức tìm ra vaccine chỉ trong vòng một thời gian kỷ lục 10 tháng, thay vì 10 năm.
3. Trước khi Covid-19 nổ ra, các nghiên cứu của TS. Katalin Kariko từng bị hoài nghi. Có lẽ chính TS. Katalin Kariko cũng không thể nghĩ được rằng các nghiên cứu táo bạo của mình lại trở thành phép màu cho cả thế giới 15 năm sau. Như nhà khoa học đoạt giải Nobel về Sinh lý học và Y học năm 1993, Richard Roberts, đã từng nói “Vẻ đẹp của nghiên cứu khoa học thể hiện ở chỗ bạn không bao giờ biết được nó sẽ dẫn đến đâu”. Hay như nhà khoa học đoạt giải Nobel Vật lý năm 2012, Serge Haroche, đã từng nói “Ngay cả những người thông minh nhất cũng không thể hình dung ra hết các hệ quả của nghiên cứu mà họ tiến hành”. Trong số hàng trăm nghiên cứu lớn nhỏ của TS. Katalin Kariko, chỉ cần một trong số chúng nhen nhóm hi vọng hồi sinh cho cả thế giới thì còn gì tuyệt vời hơn?
4. Từ câu chuyện về vaccine Covid-19, chúng ta thấy rằng cần phải có một tư duy hệ thống, sâu sắc và dài hạn cho nghiên cứu cơ bản. Nghiên cứu cơ bản là các nghiên cứu đi sâu vào tìm hiểu bản chất và quy luật vận động của các sự vật, hiện tượng tự nhiên. Các kết quả của nó mang tính nguyên bản. Động lực để phát triển nó đó chính là sự tò mò của con người. Mọi quá trình nóng vội mang tính thời vụ đều không phù hợp với các nghiên cứu cơ bản.
5. Khi Newton nghiên cứu và xây dựng nên lý thuyết hấp dẫn, mục tiêu của ông đó là giải thích được câu hỏi “tại sao quả táo rơi xuống đất thay vì bay lên trời?” Nhưng sau đó, chính ông và nhiều nhà khoa học khác thấy được lý thuyết hấp dẫn này còn giải thích và tiên đoán được vô số hiện tượng khác xảy ra trong tự nhiên và vũ trụ. Cơ học Newton đã thành nền tảng lý thuyết để các kỹ sư chế tạo nên máy móc, phương tiện giao thông, cầu đường, nhà cửa. Thiếu nó, mọi hoạt động con người sẽ không còn trơn tru và hiệu quả. Thiếu nó, bạn sẽ không có một chiếc xe Vinfast chạy nhanh và êm ái được.
6. Khi Planck đề xuất thuyết lượng tử, mục tiêu của ông đó là giải quyết vấn đề chưa có lời giải về phổ bức xạ của vật đen tuyệt đối. Và chắc chắn ông không thể hình dung lý thuyết của mình trở thành một trong hai trụ cột chính của Vật lý hiện đại. Nhờ có lý thuyết lượng tử mà con người ngày hôm nay có các máy tính cá nhân, các điện thoại thông minh, hay các tấm pin năng lượng mặt trời. Nhờ có thuyết lượng tử mà chúng ta có thời đại công nghiệp 4.0. Thiếu nó chúng ta không thể có các tập đoàn công nghệ lớn mạnh như Viettel.
7. Vào thời điểm này, đại dịch Covid-19 vẫn là câu chuyện đang rất nóng hổi. Chúng ta nên biết rằng nếu không có các nghiên cứu khám phá về cấu trúc DNA đầu tiên của Francis Crick, James Watson, và Rosalind Franklin cách đây 67 năm thì chúng ta ở sẽ không có vaccine Covid-19 nhanh như bây giờ. Chúng ta cần nhớ có rất nhiều loại virus khác nhau tồn tại trong tự nhiên. Hôm nay virus này đến từ con dơi, nhưng ngày mại virus khác có khi lại đến từ một con chim hót rất hay. Chúng ta cần phải chuẩn bị cho các đại dịch có thể xảy ra trong tương lai. Đầu tư cho khoa học cơ bản để duy trì một đội ngũ các nhà khoa học tài năng, am tường các tiến bộ khoa học – công nghệ của nhân loại là một cách chuẩn bị khôn ngoan nhất. Trong quá khứ, một dân tộc thiện chiến có thể thống lĩnh cả thế giới. Nhưng trong tương lai, một dân tộc tồn tại được dài lâu hay không phụ thuộc vào việc dân tộc đó uyên bác đến mức độ nào..
(Theo Đỗ Quốc Tuấn, Khoa học cơ bản: Giữa vẻ đẹp và tính hữu ích, Báo Khoa học & Phát triển, ngày 11/02/2021)
Nội dung chính của bài đọc trên là?
Câu 5:
Những tiến bộ trong nghiên cứu vắc-xin và thuốc điều trị để chống lại căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS
(1) Tháng 7/2017, Hội nghị khoa học toàn cầu về HIV/AIDS (IAS 2017) đã diễn ra tại Paris, Pháp với 1.700 bài báo khoa học được trình bày. Các nghiên cứu đã chỉ ra các cách tiếp cận và công cụ mới để tăng cường kiểm soát HIV trên toàn cầu.
(2) Bà Linda-Gail Bekker, Chủ tịch Hiệp hội quốc tế về AIDS (IAS) và là Chủ tịch Hội đồng khoa học quốc tế của IAS 2017 cho biết: “Mỗi nghiên cứu đang tập trung hiện nay đều đưa chúng ta đến một bước gần hơn với sự kết thúc của HIV. Nghiên cứu bao gồm nhiều hướng khác nhau như vắc-xin, các phương pháp điều trị mới. Bằng chứng thực tế cho thấy, những nỗ lực hiện tại của chúng ta để mở rộng các thử nghiệm và điều trị đang được đánh giá cao”.
(3) Hướng sản xuất vắc-xin HIV đã mang lại nhiều hứa hẹn mới: Đó là kết quả từ nghiên cứu APPROACH, một nghiên cứu pha 1/2a đánh giá 7 loại vắc- xin phòng ngừa HIV khác nhau (vắc-xin tái tổ hợp dựa trên gen đặc trưng của virus HIV). Nghiên cứu APPROACH được thực hiện trên 393 người lớn có nguy cơ nhiễm HIV thấp ở Mỹ, Rwanda, Uganda, Nam Phi và Thái Lan. Loại vắc-xin này bao gồm hai gen đầu tiên với Ad26.Mos.HIV và hai tái tổ hợp với Ad26.Mos.HIV và Clade C gp140 được bổ sung thêm nhôm đáp ứng được miễn dịch mạnh nhất. Loại vắc-xin này đã được chứng minh là bảo vệ tốt nhất cho loài linh trưởng.
(4) Tiến bộ trong nghiên cứu thuốc điều trị HIV dạng tiêm có thời gian tác dụng kéo dài, đó chính là LATTE-2. Đây là một nghiên cứu mở giai đoạn II b, dùng phối hợp hai thuốc cabotegravir (chất ức chế integrase) và rilpivirine (NNRTI - ức chế men sao chép ngược non-nucleotide thế hệ thứ hai) như là một liệu pháp duy trì cho những người đã điều trị ARV (ARV là thuốc điều trị dùng cho những người bị HIV, có tác dụng làm giảm sự phát triển của virus HIV và làm chậm giai đoạn HIV sang AIDS) có tải lượng virus HIV dưới ngưỡng phát hiện. Nghiên cứu cho thấy, liệu trình điều trị bằng thuốc tiêm, có tác dụng kéo dài sẽ thuận tiện hoặc ít bị kỳ thị hơn so với thuốc uống hàng ngày, điều này có thể giúp cải thiện tỷ lệ tuân thủ điều trị ở người nhiễm HIV.
(5) Giáo sư Joseph Eron thuộc Đại học North Carolina (Chapel Hill, Mỹ) đã trình bày kết quả nghiên cứu về LATTE-2 được thử nghiệm trong 96 tuần. Nghiên cứu cho thấy, thuốc có tác dụng kéo dài trên những bệnh nhân sử dụng thuốc. Trong đó dạng tiêm dung nạp tốt và đạt được tỷ lệ đáp ứng virus dưới ngưỡng ức chế cao, bất kể tiêm với tần suất bốn tuần một lần hoặc tám tuần một lần. Liệu trình liều lượng bốn tuần hiện đang được đánh giá trong các nghiên cứu giai đoạn III.
(6) Có thể thấy, với những kết quả nghiên cứu trong sản xuất vắc-xin và thuốc điều trị HIV dạng tiêm cùng các chiến lược tốt hơn để chống lại các bệnh nhiễm trùng cơ hội sẽ mang lại những hiệu quả nhất định trong việc kiểm soát căn bệnh này trong thời gian tới.
(Nguồn: “Những tiến bộ trong nghiên cứu vắc-xin và thuốc điều trị để chống lại căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS”, Nguyễn Văn Kính, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, số 1, năm 2018)
Nội dung chính được văn bản đề cập là gì?
Đề thi Đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội có đáp án (Đề 1)
Đề thi Đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội có đáp án (Đề 2)
Top 5 đề thi Đánh giá năng lực trường ĐH Bách khoa Hà Nội năm 2023 - 2024 có đáp án (Đề 1)
Đề thi thử đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2024 có đáp án (Đề 24)
Đề thi Đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội có đáp án (Đề 4)
Đề thi Đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội có đáp án (Đề 15)
ĐGTD ĐH Bách khoa - Đọc hiểu chủ đề môi trường - Đề 1
Đề thi Đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội có đáp án (Đề 3)
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận