Câu hỏi:
04/04/2022 269Các nhà khoa học đã chứng minh ký ức xúc cảm luôn mạnh mẽ hơn ký ức phi cảm xúc, nỗi buồn được nhớ sâu sắc hơn niềm vui. Vậy làm thế nào để xua đi những nỗi buồn, ký ức tiêu cực trong quá khứ? Giải pháp là cần tiếp nhận những ký ức tiêu cực một cách tích cực và chăm chỉ tập thiền đúng cách.
1. Ký ức xúc cảm luôn mạnh mẽ hơn ký ức phi cảm xúc
Những gì trong quá khứ đều đọng lại trong ký ức mỗi người chúng ta. Nhưng mức độ đọng lại có khác nhau tuỳ theo nội dung, ý nghĩa, tác động của quá khứ đối với mỗi người. Buồn vui đều tồn tại trong ký ức. Thông thường, người ta hay nhớ chuyện buồn lâu hơn là những niềm vui, mặc dù cả hai đều là những ký ức về cảm xúc. Buồn trong quá khứ là ký ức tiêu cực, còn vui của dĩ vãng là ký ức tích cực. Buồn có khi nhớ suốt đời, tưởng chừng như nó mới xảy ra đâu đây, nó có thể làm cho đôi bàn tay ta ướt đẫm mồ hôi, tim đập nhanh hoặc thở dài...
Thông thường, người ta hay nhớ chuyện buồn lâu hơn là những niềm vui, mặc dù cả hai đều là những ký ức về cảm xúc.
2. Để lý giải điều này, các nhà khoa học đã đi tìm câu trả lời. Năm 2006, hai nhà nghiên cứu Elizabeth (Đại học Boston, Hoa Kỳ) và Daniel Schacter (Đại học Harvard, Hoa Kỳ) đã công bố nghiên cứu nổi tiếng của họ với đề tài “Sự hồi tưởng ký ức xúc cảm”. Thử nghiệm của họ tập trung vào ký ức về giải bóng chày American League Championship 2004. Lúc đó, đội Boston Red Sox đánh bại New York Yankees. Đây là trận đấu tạo nên cảm xúc cao độ với người xem.
Nghiên cứu được thực hiện trên 3 nhóm: nhóm cổ động viên (fan) của đội thắng, nhóm fan của đội thua và nhóm trung lập (không fan của đội nào). Kết quả cho thấy: fan của cả 2 đội thắng và bại đều nhớ lại sự kiện trận đấu với những cảm xúc cao độ hơn là nhóm trung lập. Ký ức cảm xúc của fan 2 đội được hồi tưởng lại sống động, đầy đủ hơn nhóm không fan của đội nào. Nhưng đặc biệt, nhóm fan của đội thua trận nhớ được nhiều chi tiết sâu sắc, cụ thể hơn nhóm fan của đội thắng. Đó là những chi tiết sâu sắc về nỗi buồn của người bại trận. Điều đó chứng tỏ, những ký ức đau buồn luôn mạnh mẽ và ít bị tiêu tan hơn những ký ức hân hoan.
3. Thêm một thí nghiệm nữa được thực hiện năm 2007, dựa trên sự kiện lịch sử cũng minh chứng cho điều đó: sau sự kiện sụp đổ của Bức tường Berlin, người ta nghiên cứu 2 nhóm người dựa trên cảm nhận của họ về sự kiện này, một nhóm yêu thích sự kiện này và một nhóm bất mãn về điều đó. Kết quả cho thấy nhóm bất mãn hồi tưởng lại cao độ sự kiện lịch sử với độ chính xác và chi tiết hơn nhiều so với nhóm yêu thích.
Khi nghiên cứu sâu hơn về ký ức, các nhà khoa học nhận thấy, ký ức xúc cảm được ghi nhớ chính xác hơn nhiều so với ký ức phi cảm xúc. Điều này cho thấy, việc ghi nhớ những trải nghiệm cảm xúc là rất quan trọng và tác động mãnh liệt với bản thân chúng ta... Tại sao những trải nghiệm cảm xúc lại được bộ não ghi nhớ tốt hơn những trải nghiệm phi cảm xúc? Tìm hiểu cấu trúc não lưu trữ ký ức sẽ giải thích được điều đó. Cấu trúc chính trong bộ não đảm nhiệm lưu trữ ký ức là “đồi hải mã”. Đây là một cấu trúc nhỏ nằm ở thuỳ thái dương, đóng vai trò quan trọng đối với trí nhớ lâu dài của chúng ta. Tuy vậy, quá trình hồi tưởng ký ức xúc cảm không chỉ đòi hỏi đồi hải mã, mà còn yêu cầu cả sự tham gia của amygdala và nhiều khu vực của vỏ não trước trán nữa.
4. Amygdala là một cấu trúc nhỏ hình quả hạnh nhân bên trong bộ não, chủ yếu tham gia vào sự kiểm soát cảm xúc, đặc biệt là cảm xúc giận dữ và sợ hãi. Khi một trải nghiệm cảm xúc được hồi tưởng, chính amygdala đã tạo ra khía cạnh xúc cảm của sự kiện. Một ký ức càng nhiều cảm xúc, amygdala càng hoạt động mạnh hơn. Nhiều khu vực khác nhau của vỏ não trước trán góp phần kiểm soát hành vi cảm xúc, và tham gia truyền tải những ký ức cảm xúc của chúng ta. Các nhà khoa học tin rằng, sự tham gia của amygdala và vỏ não trước trán trong quá trình hồi tưởng ký ức xúc cảm đã giúp khôi phục lại ký ức. Amygdala và vỏ não trước trán được kích hoạt bởi một cảm xúc nào đó khiến những nơ-ron đã gửi xung động từ kích hoạt kia đến đồi hải mã. Một lượng lớn các xung động được gửi đến đồi hải mã được cho là đã tham gia hỗ trợ và củng cố ký ức. Tuy nhiên, con đường cụ thể của quá trình hồi tưởng ký ức xúc cảm hiện vẫn chưa hoàn toàn được hiểu rõ. Đó là lý do giải thích vì sao bạn nhớ về việc nhận được điểm 10 hoặc điểm 1 khi làm bài kiểm tra một cách rất sống động, nhưng dễ dàng quên mất mình đã tắt quạt hay chưa khi đã rời phòng...
5. Vậy những ký ức tiêu cực đã tác động lớn đến chúng ta như thế nào? Câu trả lời cũng khá rõ ràng. Những sự kiện tiêu cực thường khiến cơ thể của chúng ta tiết ra các hormone căng thẳng epinephrine và cortisol. Các nghiên cứu cho thấy tác động của các hormones căng thẳng trên amygdala là tối quan trọng trong việc kiểm soát và tăng cường ký ức. Epinephrine và cortisol được cho là tác động lên màng đáy trên amygdala (BLA) - vốn đảm nhiệm việc lưu trữ những phản xạ có điều kiện liên quan đến nỗi sợ hãi. Bởi vì những hormone đó được tiết ra dưới các tình huống tiêu cực. Nó dẫn đến việc người ta ghi nhớ những sự kiện tiêu cực tốt hơn. Amygdala được kích hoạt mạnh và gửi đi những tín hiệu mạnh, có thiên hướng xúc cảm đến đồi hải mã. Kết quả là chúng ta có những hồi tưởng rõ rệt về những biến cố tiêu cực, cả trên khía cạnh ký ức lẫn cảm xúc.
6. Làm thế nào để ký ức tiêu cực không gây hại?
Trong cuộc sống, mỗi người trong chúng ta không tránh khỏi những sự kiện đau buồn, nó tạo nên những ký ức tiêu cực. Để ký ức tiêu cực không gây hại, chúng ta cần tiếp nhận chúng một cách tích cực và chăm chỉ tập thiền đúng cách. Đây là nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Đại học Y khoa Wake Forest (Hoa Kỳ). Cụ thể, chúng ta cần:
7. Tiếp nhận những ký ức tiêu cực một cách tích cực
Cơ thể chúng ta có xu hướng củng cố những ký ức tiêu cực. Nếu không có cách nhìn tích cực, thì sự nhớ lại những thứ tiêu cực sẽ khiến chúng ta đau khổ. Các nhà khoa học tin rằng, xu hướng này có tầm quan trọng về mặt tiến hoá. Mục đích của việc hồi tưởng lại những biến cố tiêu cực là để chúng ta nhớ lại và rút kinh nghiệm, cẩn trọng trước những đe dọa tương tự trong tương lai. Ví dụ, việc nhớ lại tình huống con hổ tấn công sẽ giúp ngăn ngừa những trường hợp tương tự. Một người bị trấn lột sẽ nhớ kỹ những chi tiết về khẩu súng, khuôn mặt của tên trấn lột, con đường xảy ra biến cố... để từ đó rút kinh nghiệm, cẩn thận và sẵn sàng hơn ở những tình huống tương tự có thể xảy ra trong tương lai...
Cách tiếp nhận những ký ức tiêu cực một cách tích cực còn được các nhà khoa học gọi đó là quan điểm tiến hoá và cho rằng, ký ức tiêu cực là một món quà mà thượng đế ban tặng để giúp chúng ta trưởng thành và nhiều kinh nghiệm hơn đối với những thất bại, đau buồn đã gặp trong quá khứ.
8. Luyện tập “thiền” thường xuyên trong cuộc sống
Nghiên cứu mới đây của các nhà khoa học Đại học Y khoa Wake Forest (Hoa Kỳ) đã chứng minh rằng: “thiền chính niệm” có thể cải thiện sức khỏe não bộ, nhất là vùng đồi hải mã. Họ tiến hành nghiên cứu trên 2 nhóm người từ 55-90 tuổi. Nhóm thứ nhất được tham gia khoá học thiền chính niệm trong 8 tuần. Nhóm thứ 2 nằm trong danh sách chờ học thiền khoá tiếp theo. Kết quả cho thấy, nhóm thứ nhất (gồm những người thực hành thiền) nhận được những tác dụng tích cực tới đồi hải mã, cảm thấy giảm được những căng thẳng, hạn chế những hồi ức tiêu cực, tăng thêm những nhận thức tích cực của mình hơn hẳn nhóm thứ 2.
Luyện tập “thiền” thường xuyên, đúng phương pháp giúp hạn chế những ký ức tiêu cực.
Như vậy, “thiền” không những tốt cho sức khỏe mà còn hạn chế những ký ức tiêu cực (luôn muốn trở về để quấy rầy chúng ta). Tất nhiên, muốn đạt được hiệu quả đích thực, những thực hành thiền đòi hỏi phải chuẩn xác, đúng phương pháp, nếu không, có thể sẽ bị phản tác dụng.
(Nguồn: Trần Anh; Tạp chí Khoa học và Công nghệ)
Ý nào dưới đây thể hiện rõ nhất nội dung chính của bài đọc trên?
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Nội dung chính: Cách để xua đi nỗi buồn, ký ức tiêu cực trong quá khứ.
Đáp án cần chọn là: A
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
1. Làm lạnh là quá trình tạo ra các điều kiện làm lạnh bằng cách loại bỏ hơi nóng. Người ta thường dùng quy trình này để bảo quản thức ăn và các mặt hàng dễ hư hỏng khác, bảo vệ con người khỏi các loại bệnh do thực phẩm gây ra. Bởi vì, vi khuẩn sẽ phát triển chậm hơn ở nhiệt độ thấp.
Theo Live Science, phương pháp bảo quản thực phẩm bằng cách làm lạnh đã có từ hàng ngàn năm nay, nhưng tủ lạnh hiện đại là một phát minh mới. Ngày nay, điện năng dùng cho tủ lạnh và điều hòa không khí chiếm gần 20% mức tiêu thụ năng lượng trên toàn thế giới.
2. Lịch sử của tủ lạnh
Vào khoảng năm 1000 TCN, người Trung Quốc đã biết cắt và lưu trữ băng. 500 năm sau đó, người Ai Cập và Ấn Độ đã biết cách để tận dụng đêm lạnh làm nước đá. Các nền văn minh khác, chẳng hạn như người Hy Lạp, La Mã và Do Thái, đã biết lưu trữ tuyết trong hầm lò và bao phủ chúng bằng các loại vật liệu cách nhiệt. Thế kỷ 17, tại nhiều nơi ở châu Âu, người ta đã tìm ra nitrat hòa tan trong nước để làm mát và dùng để tạo ra băng. Trong thế kỷ 18, người châu Âu thu lượm băng vào mùa đông, cho muối vào, bọc băng trong vải flannel, và cất giữ dưới lòng đất. Băng sẽ không bị tan chảy trong nhiều tháng liền. Băng đá thậm chí còn được vận chuyển đến nhiều nơi trên thế giới.
Khi không có băng, người ta dùng hầm mát hoặc đặt hàng hóa ở dưới nước; hoặc chế tạo thùng đá làm bằng gỗ, lót bằng thiếc, kẽm và vật liệu cách nhiệt.
Khái niệm về cơ điện lạnh bắt đầu vào những năm 1720, khi William Cullen, một bác sĩ người Scotland, nhận thấy sự bay hơi có tác dụng làm mát. Ông đã chứng minh ý tưởng này vào năm 1748.
Đến năm 1805, Oliver Evans, một nhà phát minh người Mỹ, đã thiết kế một chiếc máy làm lạnh sử dụng hơi nước thay vì chất lỏng. Năm 1820, nhà khoa học Anh Michael Faraday đã sử dụng amoniac hóa lỏng để làm mát.
3. Jacob Perkins, người làm việc với Evans, đã nhận được bằng sáng chế về chu kỳ nén hơi sử dụng amoniac hóa lỏng vào năm 1835. Ông được cho là "cha đẻ của tủ lạnh".
Năm 1842, John Gorrie, một bác sỹ người Mỹ, cũng chế tạo một chiếc máy tương tự thiết kế của Evans. Gorrie đã dùng chiếc tủ lạnh của mình tạo ra băng, để làm mát cho các bệnh nhân bị sốt vàng da ở một bệnh viện Florida. Năm 1851, Gorrie nhận được bằng sáng chế đầu tiên của Mỹ về phương pháp làm ra băng nhân tạo.
Ngoài ra, nhiều nhà sáng tạo trên thế giới đã tiếp tục phát triển ra những kỹ thuật mới hoặc cải thiện những kỹ thuật sẵn có để làm lạnh. Chẳng hạn như Ferdinand Carré, một kỹ sư người Pháp đã phát triển một tủ lạnh sử dụng hỗn hợp có chứa ammonia và nước vào năm 1859; hay Albert T. Marshall, nhà phát minh người Mỹ, đã sáng chế ra tủ lạnh cơ đầu tiên vào năm 1899; năm 1930, nhà vật lý nổi tiếng Albert Einstein được cấp bằng sáng chế tủ lạnh với ý tưởng tạo ra tủ lạnh thân thiện với môi trường, không phụ thuộc vào điện.
4. Tủ lạnh thương mại bắt đầu phổ biến vào cuối thế kỷ 19 nhờ sự phát triển của các nhà máy bia. Chiếc tủ lạnh đầu tiên được đã được đặt tại một nhà máy bia ở Brooklyn, New York, vào năm 1870. Bước sang thế kỷ 20, gần như tất cả các nhà máy bia đều có tủ lạnh.
Ngành công nghiệp đóng gói thịt là ngành công nghiệp tiếp theo phổ biến với chiếc tủ lạnh đầu tiên được giới thiệu tại Chicago vào năm 1900. Gần 15 năm sau đó, gần như tất cả các nhà máy đóng gói thịt đều sử dụng tủ lạnh.
Tủ lạnh được xem là vật dụng cần thiết trong các hộ gia đình vào những năm 1920, lúc đó, hơn 90% gia đình người Mỹ đã có tủ lạnh.
Ngày nay, gần như tất cả mọi nhà tại Mỹ - 99% - đều có ít nhất 1 tủ lạnh, và khoảng 26% hộ gia đình Mỹ có hơn 1 chiếc tủ lạnh trong nhà, theo báo cáo năm 2009 của Bộ Năng lượng Mỹ.
Tủ lạnh ngày nay hoạt động cũng giống như tủ lạnh hơn 100 năm trước: đó là bằng cách bay hơi chất lỏng. Các chất làm lạnh, các hóa chất lỏng được sử dụng để làm mát, làm bay hơi ở nhiệt độ thấp.
Các chất lỏng được đẩy vào tủ lạnh qua các ống và bắt đầu bốc hơi. Khi chất lỏng bay hơi, chúng mang theo hơi nóng ra một cuộn dây bên ngoài tủ lạnh, nơi nhiệt được tỏa ra. Các khí này lại trở về một máy nén, ở đây, chúng lại trở thành chất lỏng, và chu kỳ này lặp đi lặp lại.
5. Tủ lạnh có an toàn không?
Theo Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA), tủ lạnh hồi đầu sử dụng các chất lỏng và chất khí dễ cháy, độc hại, phản ứng mạnh. Năm 1926, Thomas Midgley, một kỹ sư người Mỹ và là nhà hóa học, đã nghiên cứu các lựa chọn an toàn hơn cho tủ lạnh và thấy rằng các hợp chất có chứa florua có vẻ an toàn hơn. Chlorofluorocarbons (CFCs), do công ty DuPont bán ra, trở nên phổ biến, cho đến 50 năm sau, các hợp chất này bị phát hiện là có hại cho tầng ozone trong khí quyển.
Theo Ủy ban Năng lượng California, hầu hết tủ lạnh sản xuất hiện nay sử dụng hydrofluorocarbons (HFCs), an toàn hơn so với CFC và nhiều lựa chọn khác, nhưng vẫn không phải là lý tưởng nhất.
6. Theo Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ, tủ lạnh giúp bảo quản thực phẩm an toàn, nhưng chỉ khi hoạt động ở nhiệt độ thích hợp. Khi tủ lạnh không đủ lạnh, vi khuẩn có hại trong thực phẩm dễ hư hỏng phát triển nhanh chóng và có thể gây ô nhiễm chéo thực phẩm, gây ra kích ứng nhẹ hoặc ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng nếu chúng ta ăn vào. FDA khuyến cáo nhiệt độ của tủ lạnh nên đặt ở mức cao nhất là 40 độ Fahrenheit (4,4 độ C); ngoài ra nước, thức ăn đổ ra phải được làm sạch kịp thời.
7. Công nghệ của tủ lạnh
Ngày nay, tủ lạnh có 2 công nghệ làm lạnh. Thứ nhất, thông thường tủ lạnh dựa vào các máy nén lớn, phát sinh ra nhiều nhiệt và có thể khiến căn phòng để tủ lạnh dễ dàng nóng lên. Tuy nhiên, một công nghệ tủ lạnh mới là sử dụng toàn bộ bề mặt tủ lạnh, vì thế nó thải ra hơi nóng cực kỳ chậm, khiến nhiệt độ căn phòng hầu như không thay đổi và bề mặt tủ lạnh cũng rất mát khi chạm vào. Những tủ lạnh này còn có lợi ích là không dùng các chất liệu có hại và vận hành không gây ra tiếng ồn, cũng như có thể điều khiển chính xác hơn.
Một loại tủ lạnh mới nữa là sử dụng nam châm để giúp vận hành hoàn toàn im lặng, không rung và thân thiện với môi trường. Tủ lạnh nam châm sử dụng một khái niệm dựa trên hiệu ứng từ nhiệt, được phát hiện ra vào năm 1917 bởi Pierre Weiss và Auguste Piccard, hai nhà vật lý học người Pháp và Thụy Sỹ, và được nghiên cứu thêm bởi một nhóm các nhà khoa học đến từ Slovania và Đan Mạch vào năm 2015. Tủ lạnh từ tính sử dụng lượng điện ít hơn 35% so với tủ lạnh truyền thống.
(Nguồn: khoahoc.tv)
Ý nào dưới đây thể hiện rõ nhất nội dung chính của bài đọc trên?
Câu 5:
Nền kinh tế của Kuwait phát triển thịnh vượng khi quốc gia này phát triển ngành công nghiệp nào?
Câu 6:
Theo bài đọc, nghiên cứu của các nhà khoa học Đại học Y khoa Forest đã chứng mình rằng: “thiền chính niệm” có thể cải thiện sức khỏe não bộ, nhất là đối với vùng:
Câu 7:
Vào thế kỉ 18, người châu Âu đã làm cách nào để giữ băng không bị tan chảy trong nhiều tháng?
Đề thi Đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội có đáp án (Đề 1)
Đề thi Đánh giá tư duy tốc chiến Đại học Bách khoa năm 2023-2024 có đáp án (Đề 1)
ĐGTD ĐH Bách khoa - Đọc hiểu chủ đề môi trường - Đề 1
ĐGTD ĐH Bách khoa - Sử dụng ngôn ngữ Tiếng Anh - Thì tương lai hoàn thành
ĐGTD ĐH Bách khoa - Sử dụng ngôn ngữ Tiếng Anh - Thì hiện tại đơn
Đề thi thử đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2024 có đáp án (Đề 24)
Top 5 đề thi Đánh giá năng lực trường ĐH Bách khoa Hà Nội năm 2023 - 2024 có đáp án (Đề 1)
Đề thi Đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội có đáp án (Đề 7)
về câu hỏi!