1. Điểm chuẩn theo các phương thức
Điểm chuẩn năm 2025 của Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh nhìn chung ở mức ổn định và vừa phải, phù hợp với mặt bằng chung của các trường kỹ thuật khu vực phía Bắc. Ở phương thức xét điểm thi tốt nghiệp THPT, điểm chuẩn dao động từ 15,0 đến 16,0 điểm, cho thấy ngưỡng đầu vào mở rộng, tạo điều kiện cho nhiều thí sinh có cơ hội trúng tuyển. Trong khi đó, phương thức xét học bạ THPT có mức điểm cao hơn, đồng loạt 18,0 điểm cho tất cả các ngành, thể hiện tính thống nhất trong cách xét tuyển của trường. Các ngành kỹ thuật như Công nghệ kỹ thuật cơ khí, Công nghệ kỹ thuật điện – điện tử, Công nghệ thông tin đều có sức hút ổn định, phản ánh nhu cầu nhân lực cao trong lĩnh vực công nghiệp và công nghệ. Nhìn chung, mức điểm chuẩn của trường năm nay thể hiện sự cân bằng giữa tiêu chí đầu vào và khả năng tiếp cận của thí sinh, đồng thời cho thấy hướng tuyển sinh cởi mở, gắn với thực tế thị trường lao động vùng Đông Bắc.

2. Độ lệch điểm giữa các tổ hợp xét tuyển
Chính sách xét tuyển của Đại học Công nghiệp Quảng Ninh (QUI) thường không có độ lệch điểm giữa các tổ hợp xét tuyển (ví dụ: A00, A01, D01) trong cùng một ngành học. Điều này có nghĩa là, về nguyên tắc, mức điểm chuẩn trúng tuyển cho tất cả các tổ hợp trong một ngành là như nhau.
Bảng quy đổi tương đương điểm xét tuyển theo học bạ THPT sang điểm tốt nghiệp THPT năm 2025:
Quy đổi tương đương điểm xét tuyển theo học bạ THPT sang điểm chuẩn tốt nghiệp THPT năm 2025 được tính theo công thức:
Trong đó:
Y: là điểm chuẩn quy đổi tương đương tốt nghiệp THPT năm 2025 của thí sinh
X: là điểm xét tuyển theo học bạ của thí sinh
HB: là ngưỡng điểm xét tuyển theo học bạ THPT
ĐT: là ngưỡng điểm xét tuyển thi tốt nghiệp THPT năm 2025
D1: là độ lệch khoảng điểm xét tuyển theo học bạ THPT
D2: là độ lệch khoảng điểm xét tuyển thi tốt nghiệp THPT năm 2025
3. Cách tính điểm chuẩn
Xét điểm thi tốt nghiệp THPT
Điểm xét tuyển = M1 + M2 + M3 + Điểm ưu tiên
+ M1,M2,M3: điểm ba môn trong tổ hợp xét tuyển (thang 10).
+ Điểm ưu tiên: cộng thêm theo khu vực, đối tượng (nếu có).
+ Một số ngành có thể nhân hệ số môn chính (theo quy định từng năm).
Xét học bạ THPT
Điểm xét tuyển = ĐTB môn 1 + ĐTB môn 2 + ĐTB môn 3 + Điểm ưu tiên
+ Điểm trung bình (ĐTB) tính theo học kỳ hoặc cả năm lớp 12 của ba môn trong tổ hợp.
+ Mức tối thiểu thường là 18 điểm trở lên cho cả ba môn.
Trường lấy điểm chuẩn là mức điểm xét tuyển thấp nhất trong danh sách thí sinh trúng tuyển từng ngành.
I. So sánh điểm chuẩn Đại học Công nghiệp Quảng Ninh 3 năm gần nhất
Phương thức Điểm thi THPT
| Tên ngành |
Điểm chuẩn 2025 |
Điểm chuẩn 2024 |
Điểm chuẩn 2023 |
| Tài chính ngân hàng |
16.0 |
15.0 |
15.0 |
| Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng |
18.0 |
15.0 |
15.0 |
| Kỹ thuật tuyển khoáng |
15.5 |
- |
15.0 |
| Công nghệ thông tin |
15.2 |
15.0 |
15.0 |
| Quản trị kinh doanh |
15.0 |
15.0 |
15.0 |
| Kế toán |
15.0 |
15.0 |
15.0 |
| Công nghệ kỹ thuật Cơ khí |
15.0 |
15.0 |
15.0 |
| Công nghệ kỹ thuật ô tô |
15.0 |
- |
- |
| Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hoá |
15.0 |
15.0 |
15.0 |
| Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử |
15.0 |
15.0 |
15.0 |
| Kỹ thuật mỏ |
15.0 |
15.0 |
15.0 |
| Kỹ thuật Trắc địa-Bản đồ |
- |
- |
15.0 |
Phương thức Xét Học bạ
| Tên ngành |
Điểm chuẩn 2025 |
Điểm chuẩn 2024 |
Điểm chuẩn 2023 |
| Công nghệ kỹ thuật Cơ khí |
18.0 |
18.0 |
18.0 |
| Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng |
18.0 |
18.0 |
18.0 |
| Công nghệ kỹ thuật ô tô |
18.0 |
- |
- |
| Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hoá |
18.0 |
18.0 |
18.0 |
| Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử |
18.0 |
18.0 |
18.0 |
| Công nghệ thông tin |
18.0 |
18.0 |
18.0 |
| Kế toán |
18.0 |
18.0 |
18.0 |
| Kỹ thuật Trắc địa-Bản đồ |
- |
- |
18.0 |
| Kỹ thuật mỏ |
18.0 |
18.0 |
18.0 |
| Kỹ thuật tuyển khoáng |
18.0 |
- |
18.0 |
| Quản trị kinh doanh |
18.0 |
18.0 |
18.0 |
| Tài chính ngân hàng |
18.0 |
18.0 |
18.0 |
Trong ba năm gần đây, điểm chuẩn của Đại học Công nghiệp Quảng Ninh nhìn chung ổn định và ít biến động giữa các năm. Ở phương thức xét điểm thi THPT, điểm chuẩn dao động trong khoảng 15,0 – 18,0 điểm, cho thấy ngưỡng đầu vào vừa phải, phù hợp với mặt bằng chung của các trường kỹ thuật khu vực phía Bắc. Năm 2025, một số ngành như Tài chính – Ngân hàng (16,0 điểm) và Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng (18,0 điểm) tăng nhẹ so với năm trước, thể hiện nhu cầu tuyển sinh tốt hơn ở các lĩnh vực này.
Đối với phương thức xét học bạ, điểm chuẩn giữ nguyên ở mức 18,0 điểm trong suốt ba năm (2023–2025) cho hầu hết các ngành, phản ánh sự ổn định trong chính sách tuyển sinh và yêu cầu đầu vào của trường. Nhìn chung, mức điểm của Đại học Công nghiệp Quảng Ninh cho thấy sự cân bằng giữa tiêu chí chất lượng và cơ hội trúng tuyển, đồng thời duy trì định hướng đào tạo thực hành – ứng dụng, phù hợp với đặc thù trường kỹ thuật – công nghệ.
II. Điểm chuẩn của các trường trong cùng lĩnh vực đào tạo
| Trường |
Khoảng điểm chuẩn (THPT) 2025 |
Ngành có đểm chuẩn cao nhất 2025 |
|
Đại học Bách khoa Hà Nội
Xem chi tiết
|
19.00 – 29.39 điểm |
29.39 (Khoa học dữ liệu và Trí tuệ nhân tạo) |
|
Đại học Kinh tế Quốc dân
Xem chi tiết
|
23.50 – 28.83 điểm |
28.83 (Thương mại điện tử) |
|
Đại học Công nghiệp Hà Nội
Xem chi tiết
|
20.00 – 25.17 điểm |
25.17 (Công nghệ kỹ thuật cơ điện tử) |
|
Đại học Giao thông Vận tải
Xem chi tiết
|
18.00 – 27.52 điểm |
27.52 (Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng) |
|
Đại học Mỏ - Địa chất
Xem chi tiết
|
15.00 – 24.50 điểm |
24.50 (Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng) |
Điểm chuẩn năm 2025 của các trường khối kỹ thuật – kinh tế ở miền Bắc cho thấy sự phân hóa rõ rệt về mức độ cạnh tranh giữa các nhóm trường. Đại học Bách khoa Hà Nội tiếp tục dẫn đầu với mức điểm cao nhất 29,39 điểm (Khoa học dữ liệu và Trí tuệ nhân tạo), thể hiện sức hút mạnh mẽ của các ngành công nghệ cao. Đại học Kinh tế Quốc dân giữ vị thế top đầu khối kinh tế với ngành Thương mại điện tử đạt 28,83 điểm, phản ánh xu hướng chuyển dịch sang các ngành kinh tế số. Trong khi đó, Đại học Công nghiệp Hà Nội và Đại học Giao thông Vận tải có mức điểm khá ổn định, dao động từ 18,00 – 27,52 điểm, trong đó nổi bật là ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng, cho thấy nhu cầu nhân lực lớn trong lĩnh vực này. Đại học Mỏ - Địa chất có điểm chuẩn thấp nhất trong nhóm (15,00 – 24,50 điểm), phù hợp với đặc thù ngành và định hướng tuyển sinh mở rộng. Nhìn chung, mặt bằng điểm chuẩn 2025 phản ánh xu hướng ưu tiên rõ rệt cho các ngành công nghệ, logistics và kinh tế số, đồng thời thể hiện sự ổn định trong chất lượng đầu vào của khối các trường kỹ thuật – kinh tế.