Chuyên đề KTPL 11 Cánh diều Bài 3: Khái niệm, nguyên tắc của pháp luật lao động có đáp án
24 người thi tuần này 4.6 373 lượt thi 10 câu hỏi
🔥 Đề thi HOT:
19 câu Trắc nghiệm Kinh tế pháp luật 11 Kết nối tri thức Bài 10 có đáp án
15 câu Trắc nghiệm Kinh tế pháp luật 11 Kết nối tri thức Bài 17 có đáp án
20 câu Trắc nghiệm Kinh tế pháp luật 11 Kết nối tri thức Bài 15 có đáp án
12 câu Trắc nghiệm Kinh tế pháp luật 11 Kết nối tri thức Bài 13 có đáp án
13 câu Trắc nghiệm Kinh tế pháp luật 11 Kết nối tri thức Bài 14 có đáp án
14 câu Trắc nghiệm Kinh tế pháp luật 11 Kết nối tri thức Bài 16 có đáp án
12 câu Trắc nghiệm Kinh tế pháp luật 11 Kết nối tri thức Bài 19 có đáp án
9 câu Trắc nghiệm Kinh tế pháp luật 11 Kết nối tri thức Bài 18 có đáp án
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
- Pháp luật lao động là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động với người lao động và các quan hệ liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động phát sinh trong quá trình sử dụng lao động.
- Các nguyên tắc của pháp luật lao động:
+ Tự do làm việc và tuyển dụng lao động;
+ Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động;
+ Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động.
Lời giải
♦ Yêu cầu a) Đối tượng điều chỉnh của pháp luật lao động bao gồm hai nhóm quan hệ xã hội, là:
- Quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động;
- Các quan hệ liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động phát sinh trong quá trình sử dụng lao động.
♦ Yêu cầu b)
- Xác định:
+ Trường hợp 1: giữa chị H và Công ty BM đã phát sinh quan hệ lao động. Thể hiện ở việc: chị H được nhận vào làm việc tại Công ty BM với vị trí công việc là: kĩ thuật viên máy tính, hưởng mức lương 5 triệu đồng/ tháng.
+ Trường hợp 2: Giữa công ty AC với hơn 100 nhân viên dư thừa đã phát sinh các quan hệ liên quan trực tiếp tới quan hệ lao động. Cụ thể là:
▪ Quan hệ về học nghề và quản lí lao động (thể hiện ở việc: công ty AC đã thực hiện việc đào tạo và sắp xếp việc làm mới cho 20 người lao động; đồng thời cho 80 lao động thôi việc).
▪ Quan hệ về giải quyết tranh chấp lao động (thể hiện ở việc: hơn 80 người lao động bị công ty AC cho thôi việc đã gửi đơn đề nghị Tòa án giải quyết).
- Nhận xét: Quan hệ lao động và các quan hệ liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động đều thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật lao động.
♦ Yêu cầu c) Pháp luật lao động là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động với người lao động và các quan hệ liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động phát sinh trong quá trình sử dụng lao động.
Lời giải
♦ Yêu cầu a)
- Nêu khái quát:
+ Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc.
+ Người lao động được tự do lựa chọn việc làm, làm việc cho bất kì người sử dụng lao động nào và ở bất kì nơi nào mà pháp luật không cấm.
+ Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động theo nhu cầu của người sử dụng lao động.
- Đối tượng áp dụng: nguyên tắc tự do làm việc và tuyển dụng lao động được áp dụng với: người lao động và người sử dụng lao động.
♦ Yêu cầu b) Nhận xét
- Trường hợp 1: Anh Y đã thực hiện đúng nguyên tắc tự do làm việc và tuyển dụng lao động. Cụ thể: Khoản 1 Điều 19 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.
- Trường hợp 2: Chị G đã thực hiện đúng nguyên tắc tự do làm việc và tuyển dụng lao động. Cụ thể: Khoản 1 Điều 11 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động theo nhu cầu của người sử dụng lao động.
♦ Yêu cầu c)
- Nguyên tắc tự do làm việc và tuyển dụng lao động đã được đảm bảo thực hiện đúng trong các trường hợp 1 và 2. Vì: hành động của các chủ thể trong từng trường hợp đều phù hợp với quy định của pháp luật lao động.
- Điều em biết: Tự do làm việc và tuyển dụng lao động là nguyên tắc được áp dụng đối với mọi công dân khi tham gia thị trường lao động:
+ Với tư cách là người lao động, công dân được đảm bảo quyền quyết định lựa chọn đối tác trong quan hệ lao động, tự do lựa chọn địa điểm làm việc, xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ lao động,... nếu không vi phạm những điều pháp luật cấm.
+ Với tư cách là người sử dụng lao động, công dân được đảm bảo quyền quyết định về thời điểm, cách thức tổ chức, số lượng, chất lượng tuyển dụng lao động, có quyền sắp xếp, bố trí, sử dụng lao động, chấm dứt quan hệ lao động,... theo nhu cầu của đơn vị và không trái quy định của pháp luật.
Lời giải
♦ Yêu cầu a) Nhận xét
- Trường hợp 1:
+ Theo quy định tại điểm b) Khoản 5 Bộ luật Lao động năm 2019: người lao động có quyền được làm việc trong điều kiện đảm bảo về an toàn, vệ sinh lao động. => Áp dụng điều luật này vào trường hợp 1, có thể thấy: công ty X đã có hành vi vi phạm pháp luật lao động. Cụ thể: công ty X không bố trí công việc và không đảm bảo các điều kiện an toàn lao động theo hợp đồng lao động đã kí kết với chị M.
+ Theo quy định tại điểm a) Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019: người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp: không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận. => Áp dụng điều luật này vào trường hợp 1, có thể thấy: chị M đã có những hành vi phù hợp với quy định của pháp luật lao động để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Cụ thể: chị M đã kiến nghị với ban giám đốc công ty về việc vị trí công việc và điều kiện lao động không đảm bảo an toàn, nhưng không được phía công ty hồi đáp. Do đó, chị M đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
- Trường hợp 2:
+ Theo quy định tại khoản 1 Điều 105 Bộ luật Lao động năm 2019: thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
=> Áp dụng điều luật này vào trường hợp 2, có thể thấy: sau khi trừ đi thời gian 1 giờ nghỉ ngơi, thời giờ làm việc bình thường của công ty Y ở cả 2 ca sáng và chiều đều là 8 giờ/ ca, phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Theo quy định tại Điểm b) Khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019: số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày.
=> Áp dụng điều luật này vào trường hợp 2, có thể thấy: thời gian tăng ca của công ty Y ở cả 2 ca sáng và chiều đều là 3 giờ, điều này phù hợp với quy định của pháp luật.
♦ Yêu cầu b)
- Nguyên tắc bảo vệ người lao động đã được đảm bảo trong các trường hợp 1 và 2. Vì: chị M (trong trường hợp 1) và công ty Y (trong trường hợp 2) đã có những hành vi tuân thủ đúng quy định của pháp luật lao động.
- Điều em biết:
+ Bảo vệ người lao động là nguyên tắc được áp dụng đối với người lao động và là trách nhiệm của người lao động.
+ Nguyên tắc này bao gồm: bảo vệ việc làm, thu nhập, quyền được nghỉ ngơi, quyền tự do liên kết của người lao động; đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động cho người lao động.
Lời giải
♦ Yêu cầu a) Nhận xét
- Trường hợp 1:
+ Theo quy định tại Điểm c) Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019: người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp: thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, thu hẹp sản xuất kinh doanh… mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục, nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.
+ Theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019: người lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
=> Áp dụng 2 điều luật này vào trường hợp 1, có thể thấy: ông K đã có những hành vi tuân thủ đúng quy định của pháp luật lao động.
- Trường hợp 2: Quyết định của Công ty A, Công ty B trong trường hợp 2 phù hợp với quy định của pháp luật lao động.
♦ Yêu cầu b)
- Nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động đã được đảm bảo thực hiện đúng trong các trường hợp 1 và 2. Vì: hành động của các chủ thể trong từng trường hợp đều phù hợp với quy định của pháp luật lao động.
- Điều em biết: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động là nguyên tắc được áp dụng với người sử dụng lao động và người lao động. Nguyên tắc này bao gồm:
+ Bảo vệ quyền sở hữu về tài sản và những lợi ích hợp pháp trong và sau quá trình lao động được pháp luật thừa nhận;
+ Bảo vệ quyền tuyển dụng lao động; quyền thương lượng với đại diện tập thể lao động, quyền thực hiện các biện pháp quản lý, tổ chức, điều hành lao động;
+ Được Nhà nước ưu đãi khi có đủ các điều kiện hoặc hỗ trợ nếu gặp khó khăn theo quy định của pháp luật;
+ Được bảo hộ khi có sự vi phạm của người lao động và chủ thể khác được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động theo quy định.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
75 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%