Trắc nghiệm ôn thi tốt nghiệp THPT môn KTPL Chủ đề 3: Bảo hiểm và an sinh xã hội
594 lượt thi 36 câu hỏi 50 phút
Text 1:
Đọc thông tin và trả lời câu hỏi 19, 20
Theo số liệu thống kê trên Cổng Thông tin giám định Bảo hiểm y tế từ ngày 01/01/2021 đến ngày 02/7/2021, cả nước có 75,58 triệu lượt khám, chữa bệnh với số tiền đề nghị cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán là trên 48 774 tỉ đồng. Trong đó có: hơn 68,6 triệu lượt khám, chữa bệnh ngoại trú với số tiền đề nghị thanh toán là trên 18 740 tỉ đồng; gần 7 triệu lượt khám, chữa bệnh nội trú với số tiền đề nghị thanh toán là trên 30 033 tỉ đồng.
Text 2:
Đọc đoạn thông tin sau, chọn đúng hoặc sai cho các câu a), b), c), d):
Đầu năm 2023, chị T kí hợp đồng lao động với Công ty X và tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức phí bảo hiểm do chị T và công ty cùng đóng góp theo quy định. Đến giữa năm 2023, chị T không may bị bệnh nghề nghiệp và nhận được trợ cấp từ quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của bảo hiểm xã hội. Nhờ đó, chị có kinh phí để điều trị bệnh và trang trải cuộc sống. Ngoài ra, chị T còn được hưởng các chế độ bảo hiểm khác bao gồm ốm đau, thai sản, hưu trí và tử tuất.
Text 3:
Ông H là chủ một xưởng may và tham gia bảo hiểm cháy nổ nhà xưởng với một công ty bảo hiểm được 2 năm. Một thời gian ngắn sau đó, nhà xưởng của ông chẳng may gặp hoả hoạn. Sau khi hoàn thành các thủ tục, hồ sơ cần thiết theo quy định, ông H được công ty bảo hiểm bồi thường theo đúng thoả thuận trong hợp đồng. Số tiền bồi thường mà ông H nhận được lớn hơn nhiều so với phí bảo hiểm đã đóng, giúp ông khắc phục hậu quả và tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với công ty bảo hiểm, số tiền thu được từ phi đóng của ông H và các khách hàng khác tạo thành số vốn dài hạn để đầu tư và chi trả cho các trường hợp gặp rủi ro như ông H.
Text 4:
Điều 34 Hiến pháp năm 2013 quy định “Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội”. Chính phủ Việt Nam luôn đẩy mạnh thực hiện các chính sách an sinh xã hội; mở rộng diện đối tượng hưởng trợ cấp xã hội; các chương trình, đề án, chính sách trợ giúp xã hội được tiếp tục thực hiện hiệu quả, nhất là chính sách hỗ trợ, chăm lo đời sống người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Nhà nước luôn thực hiện hiệu quả chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, tiền lương; chú trọng phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (tính đến hết tháng 7/2023, tỉ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt khoảng 36,8 %, tỉ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt khoảng 30 %); quan tâm bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân (kết nối liên thông nền tảng hỗ trợ tư vấn khám, chữa bệnh trực tuyến đến 1 591 cơ sở y tế tuyến huyện, tỉnh).
(Theo: Bảo hiểm xã hội Việt Nam, “Tiếp tục phối hợp chỉ đạo thực hiện chính sách
BHXH, BHYT, BHTN”, ngày 28/8/2023)
Text 5:
Chị B làm nghề buôn bán nhỏ. Chị được mời tham gia buổi tuyên truyền về bảo hiểm xã hội tự nguyện. Qua đó, chị B được biết đây là loại hình bảo hiểm do Nhà nước bảo hộ và hỗ trợ một phần kinh phí khi tham gia; với mức phí đóng vài trăm nghìn đồng mỗi tháng, khi hết tuổi lao động, những người lao động tự do như chị sẽ được nhận lương hưu hằng tháng và được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí. Tuy nhiên, chị B không tham gia vì cho rằng mình đang có việc làm và thu nhập ổn định nên có thể tự tiết kiệm một khoản tiền hằng tháng để lo liệu cho bản thân khi không còn khả năng lao động.
Đề thi liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Câu 11:
Hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay không bao gồm chính sách nào sau đây?
Câu 33:
a. Bảo hiểm xã hội tự nguyện góp phần đảm bảo an sinh xã hội cho những người lao động tự do.
a. Bảo hiểm xã hội tự nguyện góp phần đảm bảo an sinh xã hội cho những người lao động tự do.
119 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%