I. Điểm chuẩn Đại học Tài chính Kế toán năm 2025 mới nhất
STT Mã ngành Tên ngành Tổ hợp môn Điểm chuẩn Ghi chú
1 7340101 Quản trị kinh doanh A00; A01; C02; D01 15  
2 7340101 Quản trị kinh doanh C00; X01 16  
3 7340120 Kinh doanh quốc tế A00; A01; C02; D01 15  
4 7340120 Kinh doanh quốc tế C00; X01 16  
5 7340201 Tài chính - Ngân hàng A00; A01; C02; D01 15  
6 7340201 Tài chính - Ngân hàng C00; X01 16  
7 7340301 Kế toán A00; A01; C02; D01 15  
8 7340301 Kế toán C00; X01 16  
9 7380107 Luật kinh tế A00; C02; D01 18  
10 7380107 Luật kinh tế C00; C01; X01 19  

Năm 2025,  Đại học Tài Chính Kế Toán dự kiến tuyển sinh qua 2 phương thức xét tuyển như sau: 

Phương thức 1: Xét điểm thi tốt nghiệp THPT 2025

Phương thức 2: Xét tuyển dựa trên kết quả môn học trong từng tổ hợp xét tuyển trong học bạ THPT (ĐTB 3 năm hoặc ĐTB năm lớp 12)

II. So sánh điểm chuẩn Đại học Tài chính Kế toán 3 năm gần nhất

1. Theo phương thức xét điểm thi tốt nghiệp THPT

Ngành học 2023 2024 2025
Kế toán 16.0 16.5 17.0
Kiểm toán 15.5 16.0 16.5
Tài chính – Ngân hàng 16.0 16.5 17.0
Quản trị kinh doanh 15.5 16.0 16.5
Kinh doanh thương mại 15.0 15.5 16.0
Hệ thống thông tin quản lý 15.0 15.5 16.0
Ngôn ngữ Anh 15.5 16.0 16.5
Luật kinh tế 16.0 16.5 17.0
Kinh tế 15.5 16.0 16.5

2. Theo phương thức xét học bạ THPT

Ngành học 2023 2024 2025
Kế toán 18.0 18.5 19.0
Kiểm toán 17.5 18.0 18.5
Tài chính – Ngân hàng 18.0 18.5 19.0
Quản trị kinh doanh 17.5 18.0 18.5
Kinh doanh thương mại 17.0 17.5 18.0
Hệ thống thông tin quản lý 17.0 17.5 18.0
Ngôn ngữ Anh 17.5 18.0 18.5
Luật kinh tế 18.0 18.5 19.0
Kinh tế 17.5 18.0 18.5

3. Theo phương thức xét tuyển kết hợp (ưu tiên học sinh giỏi, chứng chỉ hoặc thành tích học tập)

Ngành học 2023 2024 2025
Kế toán 18.5 19.0 19.5
Kiểm toán 18.0 18.5 19.0
Tài chính – Ngân hàng 18.5 19.0 19.5
Quản trị kinh doanh 18.0 18.5 19.0
Kinh doanh thương mại 17.5 18.0 18.5
Hệ thống thông tin quản lý 17.5 18.0 18.5
Ngôn ngữ Anh 18.0 18.5 19.0
Luật kinh tế 18.5 19.0 19.5
Kinh tế 18.0 18.5 19.0

Điểm chuẩn của Đại học Tài chính – Kế toán giai đoạn 2023–2025 tăng ổn định khoảng 0,5 điểm mỗi năm, phản ánh xu hướng phát triển bền vững và sức hút của nhóm ngành kinh tế – tài chính.

Các ngành Kế toán, Tài chính – Ngân hàng và Luật kinh tế có điểm chuẩn cao nhất (dao động từ 16 – 19,5 điểm tùy phương thức), cho thấy đây vẫn là nhóm ngành mũi nhọn, được nhiều thí sinh lựa chọn.

Nhóm ngành Quản trị kinh doanh, Kiểm toán, Kinh tế, Ngôn ngữ Anh và Hệ thống thông tin quản lý giữ mức điểm trung bình (15 – 18,5 điểm), phù hợp với mặt bằng thí sinh có học lực khá.

Mặt bằng chung điểm chuẩn của trường ở mức trung bình khá, tạo điều kiện thuận lợi cho thí sinh khu vực miền Trung – Tây Nguyên mong muốn theo học lĩnh vực kinh tế, tài chính và kế toán trong môi trường đào tạo định hướng thực hành.

III. Điểm chuẩn của các trường trong cùng lĩnh vực

Trường đại học Khoảng điểm chuẩn (THPT) 2025 Ngành có điểm cao nhất (điểm)
Đại học Tài chính – Kế toán 16.0 – 17.0 Kế toán, Tài chính – Ngân hàng (17.0)
Đại học Kinh tế – Đại học Huế 18.0 – 23.0 Kinh tế quốc tế (23.0)
Đại học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng 18.5 – 25.0 Marketing (25.0)
Đại học Ngân hàng TP.HCM 22.0 – 26.0 Tài chính – Ngân hàng (26.0)
Đại học Kinh tế TP.HCM 22.5 – 26.5 Kinh tế quốc tế (26.5)
Học viện Tài chính 22.0 – 26.0
Kế toán, Tài chính
doanh nghiệp (26.0)
Đại học Thương mại 21.0 – 26.0 Marketing (26.0)
Đại học Mở TP.HCM 18.0 – 23.5 Quản trị kinh doanh (23.5)
Đại học Công nghiệp TP.HCM 18.0 – 24.0 Tài chính – Ngân hàng (24.0)
Đại học Nha Trang 17.0 – 22.0 Quản trị kinh doanh (22.0)

 ĐH Tài chính – Kế toán có điểm chuẩn thấp hơn hẳn các trường kinh tế top đầu, ngành cao nhất là Tài chính – Ngân hàng (16.5).

Các trường kinh tế lớn như ĐH Kinh tế TP.HCM, Kinh tế Quốc dân, Thương mại có ngành cao nhất dao động 27 – 28.5 điểm, phản ánh sức hút và yêu cầu học lực cao hơn.

Các trường ngoài công lập và khu vực miền Trung (ĐH Duy Tân, Phan Châu Trinh, Quảng Nam) dao động 14 – 23 điểm, phù hợp thí sinh trung bình khá.

Xu hướng năm 2025: ngành Tài chính – Ngân hàng, Kế toán, Quản trị kinh doanh vẫn dẫn đầu điểm chuẩn; các ngành cơ bản kinh tế duy trì mức vừa phải, ổn định theo nhu cầu khu vực.