Danh sách câu hỏi
Có 1,721 câu hỏi trên 35 trang
Hãy phân loại và nêu chức năng của các loại sử liệu Lê Quý Đôn dùng để viết Đại Việt thông sử vào thế kỉ XVIII thông qua đoạn văn sau:
“Nay bắt đầu biên soạn thì thực lục lại chép sơ lược sai lầm, chưa thể căn cứ hoàn toàn vào đấy, lại phải tìm cả các sách tạp, các bản sót, các liệt truyện, các dã sử, văn khắc vào bia vào đỉnh, gia phả của các thế gia, cùng là các bản sao chép của các học giả Bắc triều,... Tạm xin chép đúng năm tháng, nhặt nhạnh những việc mất mát bổ sung vào chỗ sử trước chưa đủ, ghi lại việc cũ cho đời sau, may ra văn hiến có đủ chứng cớ có thể kể cứu việc cũ, có thể để lại gương sau...”
(Lê Quý Đôn, Ngô Thế Long dịch, Đại Việt thông sử, quyển 2, sđd, trang 15 - 16)
- Các sử liệu: .....................................................................................................................
.....................................................................................................................
- Chức năng: .....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Hãy đọc đoạn lời tựa của nhà bác học Lê Quý Đôn khi viết tác phẩm Đại Việt thông sử vào thế kỉ XVIII:
“Đại để phép làm sử là phải: mỗi sự kiện đều nhặt đủ không bỏ sót, để cho người ta sau khi mở sách ra xem, rõ được manh mối, biết được đầu đuôi, tuy không được mắt thấy tai nghe, mà rõ ràng như chính mình được thấy ... Cố nhiên không nên chép rườm rà nhưng nếu có việc gì thuộc về nghị luận quan trọng và chế tác to lớn thì đều phải theo từng việc mà chép đủ ngày tháng”.
(Lê Quý Đôn, Ngô Thế Long dịch, Đại Việt thông sử, quyển 2, NXB Trẻ và NXB Hồng Bàng, TP. Hồ Chí Minh, năm 2012, trang 13 - 14)
Từ đoạn văn trên, em hãy cho biết nguyên tắc viết sử của nhà bác học Lê Quý Đôn có gì giống và khác nhau với nguyên tắc nghiên cứu lịch sử hiện nay.
Theo Thông tin 3 dưới đây, hãy đề xuất phương án của em để chống lại các hành động chống phá khối đại đoàn kết dân tộc của các thế lực phản động.
THÔNG TIN 3. Các thế lực thù địch, phản động lợi dụng cái gọi là “quyền tự quyết" của dân tộc để kích động, lôi kéo một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Gia Lai nói riêng và các tỉnh Tây Nguyên nói chung thành lập nhà nước Đê-ga tự trị”... Tổ chức FULRO lưu vong sử dụng các chiêu bàilôi kéohướng dẫn đồng bào dân tộc thiểu số trốn sang Cam-pu-chia, Thái Lan hoạt động để chống phá. Để thực hiện âm mưu, chúng nấp dưới chiêu bài dân chủ, nhân quyền; kết hợp với tổ chức các lực lượng bên ngoài với việc tìm cách đưa người vào bên trong nội địa nhằm phục hồi hoạt động FULRO, “Tin lành Đê-ga", khôi phục, củng cố tà đạo Hà Mòn",...
(Theo Nhận diện âm mưu và luận điệu sai trái của các thế lực thù địch trên địa bàn tỉnh Gia Lai, Trang tin điện tử Đảng bộ tỉnh Gia Lai, ngày 27 - 10 - 2021)
Em hãy xác định những từ ngữ thể hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề dân tộc trong các tư liệu 5, 6. Các tư liệu đó thể hiện điều gì trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước?
TƯ LIỆU 5. Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà năm 1946 khẳng định: “Đoàn kết toàn dân không phân biệt giống nòi, gái, trai, giai cấp, tôn giáo”.
(Theo Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1946, 1959, 1980, 1992, NXB Thống kê, Hà Nội, tr. 6)
Khai thác tư liệu 3, 4 dưới đây và chỉ ra điểm chung trong nội dung phản ánh của hai tư liệu đó.
TƯ LIỆU 3. Các dân tộc ở nước ta sinh sống gắn bó cùng nhau từ lâu đời, đã sớm có ý thức đoàn kết, giúp nhau trong chinh phục thiên nhiên, chống giặc ngoại xâm và xây dựng đất nước. Sự đoàn kết gắn bó giữa các cộng đồng dân tộc đã tạo nên một quốc gia đa dân tộc bền vững, thống nhất.
TƯ LIỆU 4. Nhìn chung, các dân tộc ở nước ta sống xen kẽ nhau, không có dân tộc thiểu số nào cư trú theo vùng lãnh thổ riêng. Yếu tố đó nói lên sự hoà hợp của cộng đồng các dân tộc đã có từ lâu đời và đã trở thành đặc điểm lịch sử, văn hoá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Tính chất cư trú của các dân tộc đã tạo điều kiện thuận lợi để các dân tộc tăng cường hiểu biết lẫnnhau, đoàn kết tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển.
(Theo Vy Xuân Hoa, Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước trong việc đảm bảo quyền của các dân tộc thiểu số Việt Nam, Trang tin điện tử của Uỷ ban Dân tộc ngày 10-12-2008)
Một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của công cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm trong lịch sử dân tộc được thể hiện thông qua tư liệu dưới đây là gì?
TƯ LIỆU. Noi theo lá cờ đại nghĩa của Hai Bà Trưng, nhân dân các quận, huyện nhất tế nổi dậy hưởng ứng “đánh phá các châu, quận” (Giao châu ngoại vực ki)... Khi Hai Bà Trưng “đánh hạ quận Giao Chỉ thì người Man Lý ở Cửu Chân, Nhật Nam, Hợp Phố đều hưởng ứng, cướp được 65 thành (Hậu Hán thư)...
(Theo Phan Huy Lê, Tìm về cội nguồn, NXB Thế giới, Hà Nội, 2010, tr. 772)
Khai thác tư liệu dưới đây, em có suy luận gì về chính sách của nhà nước phong kiến Việt Nam thế kỉ XII?
TƯ LIỆU. “Giáp Tý [1144], gả Công chúa Thiều Dung cho Dương Tự Minh [một thủ lĩnh người dân tộc Tày ở Thái Nguyên], phong Tự Minh làm Phò mã lang, ... Tháng 5, cho Mậu Du Đô làm Thái sư, xa lĩnh việc các khê động dọc biên giới về đường bộ”.
(Theo Ngô Sỹ Liên và các sử thần nhà Lê, Đại Việt sử ký toàn thư, Tập I, Sđd, tr. 315)