Danh sách câu hỏi
Có 306,117 câu hỏi trên 6,123 trang
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Trong giờ thực hành môn Hoá học theo chủ đề đo độ PH của một số dung dịch, cô giáo đã sử dụng phần mềm thí nghiệm ảo miễn phí, trực tuyến trên Internet. Phần mềm cho phép sử dụng chuột kích vào một số nút lệnh để thực hiện đổ một số chất vào cốc đựng theo lượng tuỳ ý, đổ thêm nước vào cốc, bấm nút tháo bỏ bớt dung dịch ra ngoài. Để đo được độ PH của dung dịch, người dùng chỉ cần kéo thả đầu dây của thước đo PH đặt vào vị trí cốc chứa dung dịch. Kết quả số đo hiển thị dạng số thập phân trong một ô vuông và có vị trí tương ứng trên thước đo.
Sau đây là một số ý kiến của học sinh sau khi học xong phần thí nghiệm này bằng phần mềm mô phỏng:
d. Để sử dụng được phần mềm mô phỏng đo độ PH đúng cách, giáo viên phải tốn nhiều thời gian để hướng dẫn học sinh làm đúng cách.
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Một nhóm học sinh sử dụng phần mềm hệ quản trị CSDL để tạo lập và truy ván thông tin CSDL quản lí các thuê bao điện thoại của một công ty viễn thông. Trong CSDL có bảng LOAI_THUE_BAO lưu thông tin về các loại thuê bao điện thoại. Bảng THUE_BAO lưu thông tin về các thuê bao (số điện thoại) của khách hàng. Bảng CUOC_GOI lưu thông tin về các cuộc gọi của khách hàng. Dữ liệu ví dụ của các bảng được minh hoạ như hình sau đây. Trong đó, mỗi loại thuê bao có một mã khác nhau, số điện thoại là duy nhất, mỗi cuộc gọi có một mã duy nhất. Trường GiaCuoc là giá tiền cước gọi của một giây.
Sau đây là các ý kiến của nhóm học sinh đó về việc thiết kế truy vấn cho yêu cầu: “Đưa ra thông tin các cuộc gọi được thực hiện trong ngày 4/5/2023. Kết quả bao gồm các thông tin mã cuộc gọi, số điện thoại, họ tên chủ thuê bao, thời gian gọi và được sắp xếp theo thứ tự giảm dần của thời gian gọi.”.
b. Hai bảng THUE_BAO và CUOC_GỌI tham gia truy vấn sẽ được liên kết với nhau bằng hai khoá THUE_BAO. Sdt = CUOC_GOI.MaCG.
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Một nhóm học sinh sử dụng phần mềm hệ quản trị CSDL để tạo lập và truy ván thông tin CSDL quản lí các thuê bao điện thoại của một công ty viễn thông. Trong CSDL có bảng LOAI_THUE_BAO lưu thông tin về các loại thuê bao điện thoại. Bảng THUE_BAO lưu thông tin về các thuê bao (số điện thoại) của khách hàng. Bảng CUOC_GOI lưu thông tin về các cuộc gọi của khách hàng. Dữ liệu ví dụ của các bảng được minh hoạ như hình sau đây. Trong đó, mỗi loại thuê bao có một mã khác nhau, số điện thoại là duy nhất, mỗi cuộc gọi có một mã duy nhất. Trường GiaCuoc là giá tiền cước gọi của một giây.
Sau đây là các ý kiến của nhóm học sinh đó về việc thiết kế truy vấn cho yêu cầu: “Đưa ra thông tin các cuộc gọi được thực hiện trong ngày 4/5/2023. Kết quả bao gồm các thông tin mã cuộc gọi, số điện thoại, họ tên chủ thuê bao, thời gian gọi và được sắp xếp theo thứ tự giảm dần của thời gian gọi.”.
d. Thiết lập thứ tự kết quả theo giá trị cột ThoiGian bằng từ khoá DESC.
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Một nhóm học sinh sử dụng phần mềm hệ quản trị CSDL để tạo lập và truy ván thông tin CSDL quản lí các thuê bao điện thoại của một công ty viễn thông. Trong CSDL có bảng LOAI_THUE_BAO lưu thông tin về các loại thuê bao điện thoại. Bảng THUE_BAO lưu thông tin về các thuê bao (số điện thoại) của khách hàng. Bảng CUOC_GOI lưu thông tin về các cuộc gọi của khách hàng. Dữ liệu ví dụ của các bảng được minh hoạ như hình sau đây. Trong đó, mỗi loại thuê bao có một mã khác nhau, số điện thoại là duy nhất, mỗi cuộc gọi có một mã duy nhất. Trường GiaCuoc là giá tiền cước gọi của một giây.
Sau đây là các ý kiến của nhóm học sinh đó về việc thiết kế truy vấn cho yêu cầu: “Đưa ra thông tin các cuộc gọi được thực hiện trong ngày 4/5/2023. Kết quả bao gồm các thông tin mã cuộc gọi, số điện thoại, họ tên chủ thuê bao, thời gian gọi và được sắp xếp theo thứ tự giảm dần của thời gian gọi.”.
c. Thiết lập điều kiện lọc cho truy vấn bằng biểu thức (CUOC_GOI.Ngay Goi "4/5/2023").
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Một nhóm học sinh sử dụng phần mềm hệ quản trị CSDL để tạo lập và truy ván thông tin CSDL quản lí các thuê bao điện thoại của một công ty viễn thông. Trong CSDL có bảng LOAI_THUE_BAO lưu thông tin về các loại thuê bao điện thoại. Bảng THUE_BAO lưu thông tin về các thuê bao (số điện thoại) của khách hàng. Bảng CUOC_GOI lưu thông tin về các cuộc gọi của khách hàng. Dữ liệu ví dụ của các bảng được minh hoạ như hình sau đây. Trong đó, mỗi loại thuê bao có một mã khác nhau, số điện thoại là duy nhất, mỗi cuộc gọi có một mã duy nhất. Trường GiaCuoc là giá tiền cước gọi của một giây.
Sau đây là các ý kiến của nhóm học sinh đó về việc thiết kế truy vấn cho yêu cầu: “Đưa ra thông tin các cuộc gọi được thực hiện trong ngày 4/5/2023. Kết quả bao gồm các thông tin mã cuộc gọi, số điện thoại, họ tên chủ thuê bao, thời gian gọi và được sắp xếp theo thứ tự giảm dần của thời gian gọi.”.
b. Hai bảng THUE_BAO và CUOC_GỌI tham gia truy vấn sẽ được liên kết với nhau bằng hai khoá THUE_BAO. Sdt = CUOC_GOI.MaCG.