Câu hỏi:

11/07/2024 406 Lưu

Em hãy cùng bạn đóng vai để nêu hậu quả và cách xử lí đối với vi phạm hợp đồng lao động trong những trường hợp sau:

Trường hợp a. Chị T thuê một người giúp việc. Hợp đồng lao động được kí kết với thời hạn 12 tháng, các điều khoản về tiền lương, quyền và nghĩa vụ của hai bên được thoả thuận và ghi rõ trong hợp đồng. Làm việc được 3 tháng, người giúp việc mượn cớ về quê thăm nhà và không quay trở lại làm việc.

Trường hợp b. Trên địa bàn huyện X, một số doanh nghiệp không thực hiện kí hợp đồng với người lao động nhưng vì các doanh nghiệp này trả lương cao nên người lao động vẫn chấp nhận làm việc. Gần đây, do tình hình dịch bệnh nên các doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, cắt giảm nhân công. Các doanh nghiệp đã cử người đến gặp, trực tiếp nói rõ lí do và thông báo nghỉ việc cho người lao động.

Trường hợp c. Anh V kí hợp đồng lao động với Công ty VP thời hạn 10 năm. Làm việc được 3 năm, Anh V thực hiện nghĩa vụ quân sự nên tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động với Công ty VP. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự, anh V quay lại làm việc nhưng Công ty VP từ chối tiếp nhận dù trước đó đã đồng ý tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động và không có thoả thuận gì khác.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

♦ Trường hợp a.

- Hậu quả:

+ Hợp đồng lao động giữa chị T và người giúp việc chấm dứt.

+ Chị T phải tìm người giúp việc khác để thay thế.

+ Người giúp việc đã vi phạm pháp luật lao động, nên người này sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc; đồng thời có nghĩa vụ bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước (căn cứ theo Khoản 1 và 2 Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019).

- Cách xử lí: chị T nên tìm cách liên hệ với người giúp việc (qua điện thoại hoặc cách thức khác…) để trao đổi, thông báo với người này về một số vấn đề, như:

+ Xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động;

+ Các quy định của pháp luật lao động về nghĩa vụ của người lao động khi thực hiện hành vi chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.

=> Từ đó, chị T có quyền yêu cầu người giúp việc thực hiện việc bồi thường. Nếu người giúp việc không thực hiện việc bồi thường, chị T có thể gửi đơn khiếu nạn lên Sở lao động Thương binh và xã hội…

♦ Trường hợp b.

- Hậu quả:

+ Khi làm việc nhưng không kí kết hợp đồng lao động, thì cả người sử dụng lao động và người lao động đều vi phạm pháp luật lao;

+ Người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính đối với hành vi không giao kết hợp đồng với người lao động (mức phạt từ 2 đến 25 triệu đồng đối với cá nhân và từ 4 đến 40 triệu đồng đối với tổ chức)

+ Mặt khác, do không có hợp đồng ràng buộc, nên cả người sử dụng lao động và người lao động đều không được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp (khi xảy ra sự cố/ tranh chấp,…).

- Cách xử lí: Tập thể những người lao động bị thôi việc và đại diện các doanh nghiệp nên có sự thỏa thuận, trao đổi và các doanh nghiệp nên hỗ trợ một phần trợ cấp thôi việc cho người lao động.

♦ Trường hợp c.

- Hậu quả: Công ty VP đã vi phạm quy định của pháp luật lao động (vi phạm Điều 31 Bộ luật Lao động năm 2019).

- Cách xử lí: anh P nên gửi đơn khiếu nại (lần 1) đến ban giám đốc công ty VP, nếu không nhận được sự hồi đáp và phương án giải quyết thỏa đáng; anh P có thể gửi đơn khiếu nại (lần 2) lên Chánh Thanh tra Sở lao động Thương binh và Xã hội nơi mà công ty VP đặt trụ sở chính để yêu cầu được hỗ trợ giải quyết.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

♦ Yêu cầu a)

- Trường hợp 1: Những hành vi của anh H và công ty cơ khí A đều phù hợp với quy định của pháp luật lao động. Cụ thể:

+ Anh H tuân thủ các điều khoản đã kí kết trong hợp đồng lao động => đây biểu hiện của việc anh H đã thực hiện đúng quy định tại Điểm a) Khoản 2 Điều 5 Bộ luật Lao động năm 2019.

+ Công ty cơ khí A cử anh H đi học để nâng cao trình độ và điều chuyển anh H sang làm công việc khác => đây biểu hiện của việc công ty A đã thực hiện đúng quy định tại Điều 6 và Điều 29 Bộ luật Lao động năm 2019.

+ Anh H đề nghị công ty bổ sung hợp đồng lao động => đây biểu hiện của việc anh H đã thực hiện đúng quy định tại Điều 33 Bộ luật Lao động năm 2019.

- Trường hợp 2:

+ Trong quá trình thực hiện giao kết hợp đồng lao động, bà N đã có nhiều hành vi vi phạm pháp luật lao động, cụ thể như: trả lương không đúng hạn tự ý cắt giảm lương mà không được sự đồng ý của anh P => những hành vi này đã vi phạm Điều 94 và 97 Bộ luật Lao động năm 2019;

+  Anh P đã có hành vi thực hiện đúng quy định của pháp luật lao động. Vì: theo Điểm b) Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước, trong trường hợp: không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng hạn.

- Trường hợp 3:

+ Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, M đã thường xuyên nghỉ việc mà không báo cáo với người quản lí => hành vi này đã vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 5 Bộ luật Lao động năm 2019.

+ Công ty X đã có hành vi thực hiện đúng quy định của pháp luật lao động. Vì: theo Điểm e) Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019: người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp: người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày liên tục trở lên.

- Tình huống:

+ Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của anh D là trái với quy định của pháp luật lao động. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019, anh T có nghĩa vụ phải bồi thường cho người sử dụng lao động (công ty D) nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

+ Việc công ty D yêu cầu anh T bồi thường là đúng với quy định của pháp luật lao động.

♦ Yêu cầu b)

- Theo quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019: hợp đồng lao động chấm dứt trong các trường hợp sau:

+ (1) Hết hạn hợp đồng lao động.

+ (2) Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

+ (3) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

+ (4) Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do, bị tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

+ (5) Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ (6) Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

+ (7) Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

+ (8) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

+ (9) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

+ (10) Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

+ (11) Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

+ (12) Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

+ (13) Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Lời giải

♦ Yêu cầu a)

- Công ty X có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với anh N. Vì: theo quy định tại Điểm g) Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019: người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp: người lao động cung cấp thông tin không trung thực khi giao kết hợp đồng lao động

- Nguyên tắc “tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực” trong giao kết hợp đồng lao động được áp dụng trong trường hợp này.

♦ Yêu cầu b)

- Các nguyên tắc của hợp đồng lao động:

+ Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực: Hợp đồng lao động phải được giao kết trên cơ sở hai bên tương đồng về vị trí và tư cách pháp lý, tự nguyện bày tỏ ý chí của mình mà không chịu bất kỳ sức ép nào, thỏa thuận trọn vẹn và đầy đủ mong muốn đích thực của mình, thực hiện nghĩa vụ cung cấp trung thực và đầy đủ thông tin liên quan đến giao kết hợp đồng lao động khi được yêu cầu.

+ Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thoả ước lao động tập thể và đạo đức: Các bên khi giao kết hợp đồng phải tuân thủ pháp luật; sự riêng tư của các bên được tôn trọng và phải đặt trong cái chung của xã hội; các thỏa thuận trong hợp đồng lao động không được trái với thoả ước lao động tập thể.

- Nếu thực hiện đúng các nguyên tắc đó thì quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động sẽ được đảm bảo.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP