Câu hỏi:

19/06/2023 873

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 39 to 43.     
   Whales are the largest animals in the world, and the gentlest creatures we know. Although the whale is very huge, it is not hindered at all by its size when it is in the water. Whales have tails that end like flippers. With just a gentle flick, it can propel itself forward. The skin of a whale is so smooth that it does not create any friction that can slow the whale down. A whale’s breathing hole is located on the top of its head, so it can breathe without having to completely push its head out of the water. Whales are protected from the cold seawater by body fat that is called blubber.       Whales live in the ocean but, in terms of behaviors, they are more similar to humans than fish. They live in family groups and they even travel in groups when they have to migrate from cooler to warmer waters. The young stay with their parents for as long as fifteen years. Whales are known not to desert the ill or injured members; instead, they cradle them.       When whales are in danger, there are people who go to great lengths to help them. One such case occurred in 1988, when three young whales were trapped in the sea. It was close to winter and the sea had begun to freeze over. Whales are mammals that require oxygen from the air, so the frozen ice was a great danger to them. All they had then was a tiny hole in the ice for them to breathe through. Volunteers from all over soon turned up to help these creatures. They cut holes in the ice to provide more breathing holes for the whales. These holes would also serve as guides for the whales so that they could swim to warmer waters. (Trích từ đề minh họa lần 2, 2017)

Which of the following best describes the main idea of this passage?

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Đáp án C

Điều nào sau đây mô tả đúng nhất ý chính của đoạn văn này?

A. Nỗ lực giải cứu cá voi thành công trên toàn thế giới

B. Một vài điểm giống nhau đáng kể giữa cá voi và loài người

→ Chi tiết được nhắc đến trong đoạn 2 => không thể là ý chính.

C. Cá voi là loài sinh vật lớn nhất, hiền lành nhất, nhưng dễ bị tổn thương nhất

Đáp án này bao quát được ý toàn bài, của cả đoạn 1 [lớn nhất], đoạn 2 [hiền lành], đoạn 3 [dễ bị tổn thương]

D. Cá voi là loài động vật duy nhất chỉ sống ở nước ấm. => Không được đề cập đến trong bài.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Whales can move easily in water thanks to their______.

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Đáp án C

Cá voi có thể di chuyển dễ dàng trong nước nhờ có ______________.

A. Đuôi và mỡ cá voi

B. Kích thước và đầu

C. Đuôi và da

D. Da và đầu

Thông tin nằm ở đoạn 1, dòng 2-3:

“Although the whale is very huge, it is not hindered at all by its size when it is in the water. Whales have tails that end like flippers. The skin of a whale is so smooth that it does not create any friction that can slow the whale down”

(Mặc dù cá voi rất to, nó không bị cản trở bởi kích cỡ của nó khi di chuyển trong nước. Cá voi có đuôi mà sau cùng giống như bánh chèo. Da của cá voi nhẵn đến nỗi mà nó không gây ra bất cứ một ma sát nào có thể làm giảm tốc độ bơi)

Câu 3:

According to paragraph 2, the author mentions all of the following to show that whales “are more similar to humans” EXCEPT _______.

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Đáp án B

Theo đoạn văn 2, tác giả đề cập đến tất cả những cái sau đây để cho thấy rằng cá voi “giống con người hơn” ngoại trừ ________.

A. Chúng không bỏ rơi con bị thương hoặc bị ốm

B. Chúng không di trú từ vùng nước lạnh sang vùng nước ấm

C. Chúng sống theo bầy nhóm gia đình và di chuyển theo bầy

D. Con non ở với con mẹ khoảng 15 năm

Đáp án B. Đây là thông tin sai với thông tin được đưa ra ở trong bài.

Các thông tin khác đều đúng với thông tin trong bài → Xem kỹ đoạn 2 của bài:

“Whales live in the ocean but, in terms of behaviours, they are more similar to humans than fish. They live in family groups and they even travel in groups when they have to migrate from cooler to warmer waters. The young stay with their parents for as long as fifteen years. Whales are known not to desert the ill or injured members; instead, they cradle them.

(Cá voi sống ở ngoài đại dương nhưng xét về hành vi thì chúng giống với con người hơn là với cá. Chúng sống theo nhóm và di chuyển theo bầy khi phải di cư từ vùng nước lạnh sang vùng nước ấm hơn. Con non ở với bố mẹ khoảng 15 năm. Cá voi được biết đến là không bỏ rơi con bị thương hoặc bị ốm.)

Câu 4:

The word “tiny” in paragraph 3 probably means________ .

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Đáp án A

Từ “tiny” ở đoạn 3 có thể có nghĩa là____________.

Từ tiny nghĩa là nhỏ tí xíu.

A. rất nhỏ

B. rất sâu

C. rất béo

D. rất xấu xí

Câu 5:

The word “they” in paragraph 3 refers to___________.

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Đáp án C

Từ “they” ở đoạn 3 ám chỉ đến____________.

They cut holes in the ice to provide more breathing holes for the whales. These holes would also serve as guides for the whales so that they could swim to warmer waters.

=> they là đại từ thay thế cho “the whales”.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

Lời giải

Trong xã hội học và nhân chủng học, gia đình hạt nhân, còn được gọi là gia đình cơ bản, là một nhóm người được hợp nhất nhờ sự ràng buộc về mặt cộng tác và tình cảm cha mẹ, và bao gồm một cặp người trưởng thành và những đứa con được công nhận trong xã hội của họ. Thông thường, nhưng không phải tất cả, những người trưởng thành trong một gia đình hạt nhân đã kết hôn với nhau. Mặc dù các cặp vợ chồng như vậy thường là một người đàn ông và một người phụ nữ, nhưng định nghĩa của gia đình hạt nhân đã mở rộng với sự ra đời của hôn nhân đồng giới tính. Con cái trong một gia đình hạt nhân có thể là con cái do họ sinh ra hoặc là con nuôi của cặp đôi.

Như đã định nghĩa, gia đình hạt nhân đã từng được tổ chức rộng rãi trở thành hình thức cơ bản và phổ biến nhất của tổ chức xã hội. Tuy nhiên, nghiên cứu nhân học đã làm sáng tỏ rất nhiều biến đổi của hình thức này, nó an toàn hơn khi giả định đó là “phức hợp gia đình hạt nhân” trong đó vai trò của chồng, vợ, mẹ, cha, con trai, con gái, anh trai, và em gái được thể hiện bởi những người mà mối quan hệ huyết thống của họ không nhất thiết phải tuân thủ các định nghĩa phương Tây về các thuật ngữ này. Ví dụ, trong chế độ mẫu hệ, một đứa trẻ có thể không thuộc trách nhiệm của người cha cùng huyết thống, mà thuộc về anh trai của người mẹ, là người hoàn thành các vai trò điển hình của người cha phương Tây.

Có liên quan chặt chẽ dưới hình thức đơn vị gia đình hạt nhân nổi bật là gia đình dựa vào hôn nhân và gia đình cùng huyết thống. Như hàm ý trong tên gọi của nó, gia đình dựa vào hôn nhân được gắn kết với nhau chủ yếu bằng sự ràng buộc hôn nhân và bao gồm người mẹ, người cha, con cái của họ, và một số họ hàng gần gũi. Mặt khác, gia đình cùng huyết thống thường bao gồm một nhóm người cùng dòng giống được gọi là dòng truyền thừa, một hình thức có quan hệ họ hàng thông qua dòng họ bên cha hoặc mẹ nhưng không phải cùng của cả hai dòng họ. Cho dù một nền văn hóa là chế độ phụ hệ hay mẫu hệ, thì một gia đình cùng huyết thống đều bao gồm họ hàng thân cận và cha mẹ, con cái của họ và con cái của con cái họ (cháu của họ). Các quy tắc liên quan đến chế độ hôn nhân ngoài dòng họ cũng phổ biến trong các nhóm người này; trong một cộng đồng nhất định, các cuộc hôn nhân đó tạo ra quan hệ xã hội và chính trị chéo giữa các dòng họ.

Sự ổn định của gia đình dựa vào hôn nhân phụ thuộc vào chất lượng hôn nhân của vợ chồng, một mối quan hệ được coi trọng hơn trong xã hội công nghiệp hóa, có tính di động cao, thường đòi hỏi người dân sống xa người thân của họ. Các gia đình cùng huyết thống có được sự ổn định từ bản chất chia sẻ và tính bền vững của nó, vì các mối quan hệ này nhấn mạnh sự tồn tại của nòi giống.

Đáp án A

Đoạn văn chủ yếu thảo luận về điều gì?

A. Định nghĩa của gia đình hạt nhân

B. Các loại gia đình hạt nhân

C. Thành phần của gia đình hạt nhân

D. Mối quan hệ của gia đình hạt nhân

Căn cứ thông tin đoạn 1:

Nuclear family, also called elementary family, in sociology and anthropology, a group of people who are united by ties of partnership and parenthood and consisting of a pair of adults and their socially recognized children.

(Gia đình hạt nhân còn được gọi là gia đình cơ bản, là một nhóm người được hợp nhất nhờ sự ràng buộc về mặt cộng tác và tình cảm cha mẹ, và bao gồm một cặp người trưởng thành và những đứa con được công nhận trong xã hội của họ.)

Câu 2

Lời giải

Đáp án A

Kiến thức: Thì quá khứ đơn & hiện tại hoàn thành

The last time + S + Ved/ V2 = S + have/ has not + Ved/ V3

Tạm dịch câu gốc: Họ đã đến thăm Paris lần cuối vào năm 2010.

A. Họ đã đến thăm Paris lần cuối vào năm 2010. => chính xác diễn đạt ý nghĩa của câu gốc.

“For the last time” trong câu trả lời A có nghĩa là đến lần cuối cùng, phù hợp với nội dung câu gốc.

B. không chính xác vì sử dụng phủ định “didn't” với nghĩa là họ không đến Paris lần cuối vào năm 2010, trong khi câu gốc không cho biết liệu họ đã đến Paris sau đó hay chưa.

C. không chính xác vì sử dụng thì hiện tại hoàn thành “haven't visited” thay vì thì quá khứ đơn “last visited” trong câu gốc.

D. không chính xác vì sử dụng thì hiện tại hoàn thành “have visited” thay vì thì quá khứ đơn “last visited” trong câu gốc.

Câu 3

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP