Câu hỏi:
05/07/2023 1,325Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.
Tropical rainforests are being destroyed and badly degraded at an unsustainable rate. Some scientists estimate that in the early 1990s tropical forests were being destroyed at a rate of approximately 28 hectares a minute, or about 14 million hectares each year – an area about the size of the state of Wisconsin. This figure marked a decrease since the 1980s, when approximately 16 million hectares were destroyed each year, largely due to a reported decline of deforestation in the Amazon River Basin in the early 1990s. However, satellite images indicate that rates may have rebounded in the late 1990s as burning in the Amazon increased again. Over the past three decades alone, about 5 million square kilometers – or 20 percent of the world’s tropical forests – have been cleared. During this time, deforestation in tropical Asia reached almost 30 percent. High rates of deforestation are inevitably followed by alarming rates of plant and animal extinction because many rainforest species cannot survive outside their pristine rainforest habitat. Some scientists estimate that dozens of rainforest species are becoming extinct every day.
Causes of deforestation vary from location to location, but certain patterns tend to be consistent across all forests. Logging companies in search of valuable rainforest hardwoods, or, less often, oil companies in search of petroleum, are often the first to enter a remote area of rainforest. Some logged forests, if left alone, can regenerate in a few decades. But typically, they are not left alone – the roads built by logging companies often provide access for landless farmers to enter a new area, as well as a means to transport agricultural crops to market. For every 1 kilometer of new roads built through a forested area, 4 to 24 square kilometers are deforested and colonized.
Once the loggers leave the land, a typical cycle of destruction ensues. When the landless farmers arrive, they clear the land for planting. Poor rainforest soils produce a low crop yield, especially after a couple of years. At that point, the farmers often sell their lands to cattle ranchers or large plantation owners. After nutrients have been exhausted and soils compacted by cattle, lands are then abandoned and often laid to waste. Rainforest does not readily regenerate on these lands without human intervention. Meanwhile, the colonist farmers and cattle ranchers move to a new piece of land made accessible by logging roads, where the cycle of deforestation begins again.
(Trích mã đề 404 - Đề thi THPTQG 2017)
Rừng mưa nhiệt đới đang bị phá hủy và thoái hóa nghiêm trọng ở mức độ không ổn định. Các nhà khoa học ước tính rằng đầu những năm 1990, rừng nhiệt đới đã bị phá hủy ở mức xấp xi 28 ha/phút, hoặc khoảng 14 triệu ha/năm - một khu vực với kích thước bằng bang Wisconsin. Số liệu này đánh dấu một sự suy giảm từ những năm 1980, khi xấp xỉ 16 triệu ha bị phá hủy mỗi năm, phần lớn là do sự suy giảm của nạn phá rừng được báo cáo ở lưu vực sông Amazon vào đầu những năm 1990. Tuy nhiên, những hình ảnh từ vệ tinh cho thấy tỷ lệ này có thể đã gây ảnh hưởng ngược lại vào cuối những năm 1990 khi cháy rừng ở Amazon tăng trở lại. Qua ba thập kỉ, khoảng 5 triệu km vuông – hay 20% rừng nhiệt đới trên thế giới – đã bị xóa sổ. Trong thời gian này, nạn phá rừng ở vùng nhiệt đới châu Á gần chạm mức 30%. Tỷ lệ cao của nạn phá rừng là không thể tránh khỏi đi kèm với tỷ lệ động thực vật tuyệt chủng đáng báo động bởi vì nhiều loại vật trong rừng rậm không thể tồn tại bên ngoài môi trường rừng rậm ban đầu. Các nhà khoa học ước tính hàng tá loài vật sống ở rừng rậm đang trở nên tuyệt chủng mỗi ngày.
Những nguyên nhân gây nạn phá rừng thay đổi từ nơi này sang nơi khác, nhưng những dạng nguyên nhân nhất định thì không thay đổi ở tất cả cánh rừng. Những công ty khai thác gỗ đang tìm gỗ cứng quý giá trong rừng mưa, hoặc, ít thường xuyên hơn, những công ty dầu đang tìm kiếm nguồn dầu mỏ, thường tiên phong đi đến vùng sâu vùng xa của rừng mưa. Một số rừng đã bị chặt, nếu bị bỏ lại một mình, có thể phục hồi trong một vài thập kỉ. Nhưng điển hình, chúng không bị bỏ lại một mình – những con đường xây dựng bởi những công ty khai thác gỗ thường cung cấp sự kết nỗi cho những nông dân không có ruộng đất để đi đến một vùng đất mới, cũng như là một phương tiện để vận chuyển nông sản đến thị trường. Mỗi kilomet đường mới được xây xuyên qua khu vực có rừng, 4 đến 24 kilomet vuông đã bị phá hoặc làm đất ở.
Một khi những người khai thác gỗ rời bỏ mảnh đất, một chu kì điển hình của sự phá hủy vẫn tiếp diễn sau đó. Khi những nông dân không có ruộng đất đến, họ khai hoang vùng đất để trồng trọt. Đất nghèo dinh dưỡng ở rừng mưa sản xuất vụ mùa sản lượng thấp, đặc biệt là sau một vài năm. Ở thời điểm đó, các nông dân thường bán đất cho chủ trại gia súc hoặc những quản lí đồn điền lớn. Sau khi dinh dưỡng ngày càng hao hụt và đất kết lại bởi gia súc, đất sau đó bị bãi bỏ và bị lãng phí. Rừng mưa không sẵn sàng phục hồi trên những mảnh đất này mà không có sự can thiệp của con người. Trong khi đó, những nông dân khai hoang và chủ trại gia súc chuyển đến mảnh đất mới có thể tiếp cận được bằng những con đường đốn gỗ, nơi mà chu kì của nạn phá rừng bắt đầu trở lại.
What does the passage mainly discuss?
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án B
Đoạn văn chủ yếu bàn về vấn đề gì?Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
According to paragraph 1, which of the following about the rate of rainforest destruction is TRUE?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Theo đoạn 1, đáp án nào dưới đây về tỉ lệ phá huỷ rừng nhiệt đới là ĐÚNG?Câu 3:
The word "rebounded" in paragraph 1 could be best replaced by_______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Từ “rebounded” trong đoạn 1 có thể được thay thế tốt nhất bằng _______
A. remain unchanged: giữ vững không thay đổi
B. fallen again: giảm trở lại
C. risen again: tăng trở lại
D. go up and down: lúc tăng lúc giảm
Căn cứ vào ngữ cảnh đoạn 1: “This figure marked a decrease since the 1980s, when approximately 16 million hectares were destroyed each year, largely due to a reported decline of deforestation in the Amazon River Basin in the early 1990s.However, satellite images indicate that rates may have rebounded in the late 1990s as burning in the Amazon increased again.”
(Con số này đánh dấu sự sụt giảm kể từ những năm 1980 khi khoảng 16 triệu ha bị phá huỷ mỗi năm, phần lớn là do sự mất rừng được báo cáo ở lưu vực sông Amazon vào đầu những năm 1990. Tuy nhiên, hình ảnh vệ tinh cho thấy tỷ lệ có thể “rebounded” trở lại trong cuối những năm 1990 khu việc cháy rừng ở Amazon tăng trở lại.)
Thông tin trong đoạn văn nói rằng: đầu những năm 1990 thì tỉ lệ phá huỷ rừng đã giảm so với năm 1980.
Ở đoạn câu văn tiếp theo sử dụng từ “however: tuy nhiên” → thể hiện sự tương phản → tỉ lệ rừng bị phá huỷ sẽ tăng trở lại.
→ rebounded ≈ risen again
=> Đáp án C
Câu 4:
Which of the following can result from the loss of tropical rainforests?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Đáp án nào dưới đây có thể do bởi sự thiệt hại của rừng nhiệt đới?Câu 5:
According to the passage, what is the most common cause of deforestation in different regions?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Theo đoạn văn, nguyên nhân phổ biến của nạn phá rừng ở các vung khác nhau là gì?
A. Việc tìm kiếm dầu
B. Việc tìm kiếm các loại gỗ có giá trị
C. Việc tìm kiếm các động vật quý hiếm
D. Việc tìm kiếm đất nông nghiệp
Căn cứ vào thông tin ở đoạn 2: “Causes of deforestation vary from location to location, but certain patterns tend to be consistent across all forests. Logging companies in search of valuable rainforest hardwoods, or, less often, oil companies in search of petroleum”
“Nguyên nhân của việc phá rừng thay đổi từ nơi này qua nơi khác, nhưng một số hình thức nhất định có xu hướng nhất quán trên tất cả các khu rừng. Những công ty kinh doanh gỗ thì tìm kiếm các cây gỗ cứng có giá trị ở rừng nhiệt đới, hoặc ít hơn là các công ty dầu đi tìm kiếm dầu khí.”
→ Nguyên nhân chủ yếu là do các nhà khai thác gỗ tìm kiếm các loại gỗ quý hiếm
=> Đáp án B
Câu 6:
The phrase "these lands" in paragraph 3 refers to_________ .
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Cụm “these lands” trong đoạn 3 để chỉ _______Câu 7:
What can be inferred about rainforests from the passage?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Điều gì có thể được suy ra về rừng nhiệt đới từ đoạn văn?
A. Sự phá huỷ rừng niệt đới có thể được cắt giảm với sự giúp sức của người chăn nuôi gia súc.
Đáp án A sai bởi: căn cứ vào thông tin đoạn 3:
At that point, the farmers often sell their lands to cattle ranchers or large plantation owners. After nutrients have been exhausted and soils compacted by cattle, lands are then abandoned and often laid to waste. Rainforest does not readily regenerate on these lands without human intervention.
(Vào thời điểm đó, nông dân thường bán đất của họ cho người chăn nuôi gia súc hoặc chủ đồn điền lớn. Sau khi các chất dinh dưỡng đã cạn kiệt và đất bị nén xuống bởi gia súc thì vùng đất đó bị bỏ hoang và thường không còn sử dụng được nữa. Rừng nhiệt đới không dễ dàng tái sinh trên những vùng đất này mà không có sự can thiệp của con người.)
→ Việc chăn nuôi gia làm cho đất bị đầm xuống sẽ không còn giá trị sử dụng nữa và cũng không dễ dàng để tái sinh.
B. Chu kỳ huỷ diệt rừng nhiệt đới sẽ chấm dứt.
Đáp án B sai bởi căn cứ vào thông tin cuối đoạn 3: Rainforest does not readily regenerate on these lands without human intervention. Meanwhile, the colonist farmers and cattle ranchers move to a new piece of land made accessible by logging roads, where the cycle of deforestation begins again.
(Rừng nhiệt đới không dễ dàng tái sinh ở vung đất này nếu không có sự can thiệp của con người. Trong khi đó, nông dân và chủ trang trại gia súc di chuyến đến mọt mảnh đất mới có thể tiếp cận được bằng cách khai thác đường đi, nơi 1 chu kỳ phá rừng mới lại bắt đầu.)
C. Loài người là tác nhân chính gây phá rừng ở các vùng nhiệt đới.
Đáp án C đúng bởi ta thấy cả bài văn đề cập đến những hoạt động của các công ty và con người đã ảnh hưởng đến sự phá huỷ rừng như thế nào (đặc biệt trong đoạn 2, 3) D. Hầu hết các rừng nhiệt đới đã được bán cho các chủ đồn điền.
Đáp án D sai vì căn cứ vào thông tin đầu đoạn 3: When the landless farmers arrive, they clear the land for planting. Poor rainforest soils produce a low crop yield, especially after a couple of years. At that point, the farmers often sell their lands to cattle ranchers or large plantation owners.
(Khi mà các nông dân không có đất đến, họ khai hoang rồi trồng trọt. Những khu đất rừng nhiệt đới kém tạo ra năng suất cây trồng thấp đặc biệt là sau một vài năm. Vào lúc đó, họ sẽ bán đất này cho người chăn nuôi gia súc và chủ đồn điền lớn.)
→ Chỉ đất rừng nhiệt đới kém năng suất, nông dân mới bán đi.
=> Đáp án C
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
The word "regenerate" in paragraph 2 is closest in meaning to_______.
Câu 2:
According to paragraph 1, which of the following about the rate of rainforest destruction is TRUE?
Câu 3:
The word "rebounded" in paragraph 1 could be best replaced by_______.
Câu 4:
Which of the following can result from the loss of tropical rainforests?
Câu 5:
According to the passage, what is the most common cause of deforestation in different regions?
500 bài Đọc điền ôn thi Tiếng anh lớp 12 có đáp án (Đề 1)
Bộ câu hỏi: [TEST] Từ loại (Buổi 1) (Có đáp án)
Topic 1: Family life
Đề thi học kì 1 Tiếng anh 12 có đáp án( đề 12 )
Bộ câu hỏi: Các dạng thức của động từ (to v - v-ing) (Có đáp án)
Topic 31: Global warming (Phần 2)
Đề kiểm tra cuối kì I Tiếng Anh 12 (Mới nhất) - Đề 11
500 bài Đọc hiểu ôn thi Tiếng anh lớp 12 có đáp án (Đề 21)
về câu hỏi!