Câu hỏi:
10/07/2023 1,151Seeing the glass as half full may mean a longer life, according to research suggesting that optimists not only live longer in general, but have a better chance of reaching 85 or older. People of an upbeat disposition have previously been found to have a lower risk of heart conditions and premature death. Researchers now say it could also play a role in living a long life. “A lot of evidence suggests that exceptional longevity is usually accompanied by a longer span of good health and living without disability, so our findings raise an exciting possibility that we may be able to promote healthy and resilient ageing by cultivating psychosocial assets such as optimism,” said Lewina Lee, the lead author of the study at Boston University School of Medicine.
Writing in the Proceedings of the National Academy of Sciences, Lee and colleagues report how they analysed data from two previous long-term research projects, one involving female nurses and the other focused on a cohort of men. The former team compared lifespan for the most optimistic with the least, taking into account factors including age, sex, race, education, depression and other health conditions present at the outset. The results show the most optimistic group of women had a lifespan almost 15% longer than the least. As for the other project, when the team compared the fifth of men boasting the highest optimism scores with the least optimistic, they found the most positive men had lifespans almost 11% longer.
But being optimistic was not only linked to a longer lifespan. For men and women it was also linked more specifically to living to 85 or older when health behaviours were taken into account, with the most optimistic group of women having 20% better odds of reaching age 85 than the least. Lee said it was not yet clear why optimism is linked to longevity. “In our study, healthier behaviours, fewer depressive symptoms, and more social ties only partially accounted for the association from optimism to exceptional longevity,” Lee said, adding there are likely to be other mechanisms at play, such as optimistic people coping better with stress. Dr Catherine Hurt, an expert in health psychology at City, University of London, said the study highlighted the importance of psychological wellbeing alongside physical wellbeing for living a long and healthy life.
Which best serves as the title for the passage?
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án A
Câu nào sau đây thích hợp nhất làm tiêu đề cho đoạn văn?
A. Lạc quan nắm giữ bí mật để sống lâu hơn
B. Nụ cười là người bác sĩ tốt nhất mà con người có thể có được
C. Khai thác vào bí mật của cuộc sống vĩnh cửu
D. Học cách đối phó với cuộc sống hiện đại đầy căng thẳng
Căn cứ vào thông tin đoạn đầu:
Seeing the glass as half full may mean a longer life, according to research suggesting that optimists not only live longer in general, but have a better chance of reaching 85 or older. People of an upbeat disposition have previously been found to have a lower risk of heart conditions and premature death. Researchers now say it could also play a role in living a long life.
(Tin tưởng vào những điều tốt đẹp có thể có nghĩa là một cuộc sống lâu hơn, theo nghiên cứu cho thấy rằng những người lạc quan không chỉ sống lâu hơn nói chung, mà còn có nhiều cơ hội hơn để đạt độ tuổi 85 hoặc cao hơn. Người có tính khí lạc quan trước đây đã được phát hiện là có nguy cơ mắc bệnh tim và chết sớm thấp hơn. Ngày nay các nhà nghiên cứu nói rằng nó cũng có thể đóng một vai trò trong cuộc sống lâu dài.)
Như vậy, ta có thể suy ra nội dung bài văn đang nói về việc lạc quan có thể giúp chúng ta sống lâu hơn.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
The word “assets” in paragraph 1 can be replaced by _______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Từ “assets” trong đoạn 1 có thể được thay thế bằng __________ .
A. phương tiện
B. tài nguyên
C. phẩm chất
D. tín dụng
Từ đồng nghĩa asset (phẩm chất) = quality
“A lot of evidence suggests that exceptional longevity is usually accompanied by a longer span of good health and living without disability, so our findings raise an exciting possibility that we may be able to promote healthy and resilient ageing by cultivating psychosocial assets such as optimism,” said Lewina Lee, the lead author of the study at Boston University School of Medicine.
(Rất nhiều bằng chứng cho thấy tuổi thọ đặc biệt thường đi kèm với một khoảng thời gian dài của sức khỏe tốt và sống không có bệnh tật, vì vậy những phát hiện của chúng tôi mang đến một khả năng thú vị mà chúng ta có thể có khả năng thúc đẩy sự lão hóa khỏe mạnh và kiên cường bằng cách nuôi dưỡng các phẩm chất tâm lý xã hội như lạc quan, Lewina Lee, tác giả chính của nghiên cứu tại đại học Y Boston nói.)
Câu 3:
The word “it” in paragraph 1 refers to _____.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Từ “it” trong đoạn 1 đề cập đến _______.
A. bệnh tim
B. tính khí lạc quan
C. chết sớm
D. tuổi thọ đặc biệt
Từ “it” ở đây dùng để thay thế cho danh từ tính khí lạc quan được nhắc tới trước đó.
People of an upbeat disposition have previously been found to have a lower risk of heart conditions and premature death. Researchers now say it could also play a role in living a long life.
(Người có tính khí lạc quan trước đây đã được phát hiện là có nguy cơ mắc bệnh tim và chết sớm thấp hơn. Ngày nay các nhà nghiên cứu nói rằng nó cũng có thể đóng một vai trò trong cuộc sống lâu dài.)
Câu 4:
According to paragraph 2, what can be concluded from the two investigations?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Theo đoạn 2, những gì có thể được kết luận từ hai cuộc điều tra?
A. Phụ nữ khác với đàn ông trong việc thể hiện sự lạc quan mà không có ý nghĩa gì
B. Cả hai dự án tập trung vào nam và nữ đều cho kết quả tương tự nhau
C. Những người có đặc điểm tính cách lạc quan có xu hướng lựa chọn cuộc sống lành mạnh
D. Sự lạc quan có liên quan độc lập với tuổi thọ mà không có yếu tố nào khác tham gia
Căn cứ vào thông tin đoạn hai:
The results show the most optimistic group of women had a lifespan almost 15% longer than the least. As for the other project, when the team compared the fifth of men boasting the highest optimism scores with the least optimistic, they found the most positive men had lifespans almost 11% longer.
(Kết quả cho thấy nhóm phụ nữ lạc quan nhất có tuổi thọ dài hơn gần 15% so với nhóm ít nhất. Đối với một dự án khác, khi nhóm so sánh nhóm đàn ông lạc quan cao nhất với ít lạc quan nhất, họ cũng thấy những người đàn ông tích cực nhất có tuổi thọ dài hơn gần 11%.)
Câu 5:
According to paragraph 3, which is NOT listed as the aspect related to the linkage between optimism and longevity?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Theo đoạn 3, cái nào không được liệt kê là khía cạnh liên quan đến liên kết giữa lạc quan và tuổi thọ?
A. Mạng xã hội
B. Hành động liên quan đến sức khỏe
C. Phiền muộn
D. Xu hướng tình dục
Căn cứ vào thông tin đoạn ba:
“In our study, healthier behaviours, fewer depressive symptoms, and more social ties only partially accounted for the association from optimism to exceptional longevity,” Lee said,
(“Trong nghiên cứu của chúng tôi, hành vi khỏe mạnh hơn, triệu chứng trầm cảm ít hơn và quan hệ xã hội nhiều hơn chỉ chiếm một phần liên kết giữa sự lạc quan với tuổi thọ đặc biệt, ông Lee nói,)
Câu 6:
The word “odds” in paragraph 3 can be replaced by _______.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Từ “odds” trong đoạn 3 có thể được thay thế bằng __________.
A. cơ hội, khả năng
=> Cấu trúc: Chances of sth/doing sth: cơ hội, khả năng (cao, chắc chắn) có thể làm gì
B. số phận
C. khả năng có thể xảy ra hoặc đúng nhưng không chắc; cơ hội
=> Cấu trúc: Possibility of sth/doing sth: khả năng có thể xảy ra hoặc đúng nhưng không chắc -> không phù hợp ngữ cảnh
+ Possibilities for sth/doing sth: cơ hội làm gì (không đi với “of”)
D. rủi ro
Từ đồng nghĩa: odds (khả năng) = chance
=> Để thay thế cho vị trí này, phù hợp về nghĩa cũng như cấu trúc đi kèm với “of” thì chỉ có “chances” phù hợp.
For men and women it was also linked more specifically to living to 85 or older when health behaviours were taken into account, with the most optimistic group of women having 20% better odds of reaching age 85 than the least.
(Đối với cả đàn ông và phụ nữ liên kết cụ thể hơn để sống đến 85 tuổi trở lên khi các hành vi sức khỏe được cân nhắc, với nhóm phụ nữ lạc quan nhất có khả năng đạt đến tuổi 85 cao hơn so với nhóm ít lạc quan nhất.)
Câu 7:
Which of the following statements is TRUE, according to the passage?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án D
Phát biểu nào sau đây là đúng, theo đoạn văn?
A. Sự lạc quan không chỉ đến một cách tự nhiên mà còn không thể được dạy
B. Sự lạc quan dẫn đến một cuộc sống lâu hơn đã được chứng minh chắc chắn
C. Những người có cái nhìn màu hồng về thế giới sẽ không bao giờ gặp căng thẳng trong cuộc sống
D. Sự lạc quan trước đây đã được tìm thấy có liên quan đến lợi ích sức khỏe trong nhiều trường hợp
Căn cứ vào thông tin đoạn đầu:
Seeing the glass as half full may mean a longer life, according to research suggesting that optimists not only live longer in general, but have a better chance of reaching 85 or older. People of an upbeat disposition have previously been found to have a lower risk of heart conditions and premature death.
(Tin tưởng vào những điều tốt đẹp có thể có nghĩa là một cuộc sống lâu hơn, theo nghiên cứu cho thấy rằng những người lạc quan không chỉ sống lâu hơn nói chung, mà còn có nhiều cơ hội hơn để đạt độ tuổi từ 85 trở lên. Người có tính khí lạc quan trước đây đã được phát hiện là có nguy cơ mắc bệnh tim và chết sớm thấp hơn.)
Câu 8:
Which of the following can be inferred from the passage?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Điều nào sau đây có thể được suy ra từ đoạn văn?
A. Thiếu hy vọng cho tương lai là dấu hiệu quan trọng nhất của sự tổn thương đến cái chết
B. Trong khi khả năng như vậy vẫn chưa được kiểm tra, mức độ lạc quan có thể được nâng lên
C. Một tầm nhìn lạc quan dường như là một phần quan trọng của lối sống lành mạnh
D. Tuổi thọ có liên quan nhiều đến yếu tố thể chất hơn là tinh thần
Căn cứ vào thông tin đoạn đầu:
Seeing the glass as half full may mean a longer life, according to research suggesting that optimists not only live longer in general, but have a better chance of reaching 85 or older. People of an upbeat disposition have previously been found to have a lower risk of heart conditions and premature death. Researchers now say it could also play a role in living a long life.
(Tin tưởng vào những điều tốt đẹp có thể có nghĩa là một cuộc sống lâu hơn, theo nghiên cứu cho thấy rằng những người lạc quan không chỉ sống lâu hơn nói chung, mà còn có nhiều cơ hội hơn để đạt độ tuổi từ 85 trở lên. Người có tính khí lạc quan trước đây đã được phát hiện là có nguy cơ mắc bệnh tim và chết sớm thấp hơn. Ngày nay các nhà nghiên cứu nói rằng nó cũng có thể đóng một vai trò trong cuộc sống lâu dài.)
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
According to the passage, which of the following statements is TRUE about Paul Martin?
Câu 2:
Which of the following could best reflect the author’s main purpose in the passage?
Câu 4:
Which of the following best serves as the title for the passage?
Câu 6:
According to the passage, human body is NOT________working on the computer.
về câu hỏi!