Câu hỏi:
13/07/2023 9,574Every summer, when the results of university entrance exam come out, many newspaper stories are published about students who are top-scorers across the country. Most portray students as hard-working, studious, smart and, generally, from low-income families. They are often considered heroes or heroines by their families, communes, villages and communities. And they symbolise the efforts made to lift them, and their relatives, out of poverty. The students are often too poor to attend any extra-classes, which make their achievements more illustrious and more newsworthy. While everyone should applaud the students for their admirable efforts, putting too much emphasis on success generates some difficult questions.
If other students look up to them as models, of course it’s great. However, in a way, it contributes to society’s attitude that getting into university is the only way to succeed. For those who fail, their lives are over. It should be noted that about 1.3 million high school students take part in the annual university entrance exams and only about 300,000 of them pass. What’s about the hundreds of thousands who fail? Should we demand more stories about those who fail the exam but succeed in life or about those who quit university education at some level and do something else unconventional?
“I personally think that it’s not about you scoring top in an entrance exam or get even into Harvard. It’s about what you do for the rest of your life,” said Tran Nguyen Le Van, 29. He is the founder of a website, vexere.com, that passengers can use to book bus tickets online and receive tickets via SMS. His business also arranges online tickets via mobile phones and email. Van dropped out of his MBA at the Thunderbird School of Global Management in Arizona in the United States. His story has caught the attention of many newspapers and he believes more coverage should be given to the youngsters who can be role-models in the start-up community. Getting into university, even with honours, is just the beginning. "We applaud them and their efforts and obviously that can give them motivation to do better in life. However, success requires more than just scores," Van said. Van once told a newspaper that his inspiration also came from among the world’s most famous drop-outs, such as Mark Zuckerberg of Facebook or Bill Gates who also dropped out of Harvard University.
Alarming statistics about unemployment continues to plague us. As many as 162,000 people with some kind of degree cannot find work, according to Labour Ministry’s statistics this month. An emphasis on getting into university does not inspire students who want to try alternative options. At the same time, the Ministry of Education and Training is still pondering on how to reform our exam system, which emphasises theories, but offers little to develop critical thinking or practice. Vu Thi Phuong Anh, former head of the Centre for Education Testing and Quality Assessment at Viet Nam National University in HCM City said the media should also monitor student successes after graduation. She agreed there were many success stories about young people, but added that it was imbalanced if students taking unconventional paths were not also encouraged.
Viet Nam is, more than ever, in desperate need of those who think outside the box. Time for us to recognise talent, no matter where it comes from or how.
Which of the following best describes the main idea of this passage?
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án D
Câu nào trong các câu sau mô tả chính xác nhất ý chính của đoạn văn?
A. Nhiều học sinh coi đại học là con đường duy nhất sau khi học xong cấp 3.
B. Một tấm gương sáng về thành công trong cuộc sống thực sau khi tốt nghiệp cấp 3.
C. Không nhiều sinh viên thành công sau khi tốt nghiệp đại học.
D. Đại học không phải là con đường duy nhất tới thành công.
Căn cứ vào nội dung bài đọc:
Tác giả đã chỉ ra rằng có những người không hoàn thành chương trình đại học nhưng vẫn thành công, trong khi hàng ngàn sinh viên ra trường không tìm được việc làm. Vì vậy, đại học không phải là con đường duy nhất đến thành công.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
What is NOT stated in the passage about the top-scorers in the entrance exam?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Thông tin nào về những thủ khoa kì thi tuyển sinh đại học KHÔNG được đề cập đến trong bài?
A. Đa số những người này là con nhà nghèo nhưng thông minh và hiếu học.
B. Họ được hi vọng là sẽ tìm ra cách để cải thiện cuộc sống của gia đình mình.
C. Thành công của họ huy hoàng hơn vì họ tham dự nhiều lớp học hơn những người khác.
D. Những học sinh này được khâm phục bởi nghị lực phi phường.
Căn cứ vào thông tin đoạn 1:
Every summer, when the results of university entrance exam come out, many newspaper stories are published about students who are top-scorers across the country. Most portray students as hard-working, studious, smart and, generally, from low-income families. They are often considered heroes or heroines by their families, communes, villages and communities. And they symbolise the efforts made to lift them and their relatives, out of poverty. The students are often too poor to attend any extra-classes, which make their achievements more illustrious and more newsworthy.
Câu 3:
The word “unconventional” in paragraph 2 could best be replaced by ____________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Từ “unconventional” trong đoạn 2 có thể được thay thế bởi ____________.
A. phổ biến
B. bất thường
C. nổi tiếng
D. nổi tiếng xấu
Từ đồng nghĩa: unconventional (bất thường, khác thường) = unusual
Should we demand more stories about those who fail the exam but succeed in life or about those who quit university education at some level and do something else unconventional?
(Chúng ta có nên yêu cầu nhiều câu chuyện hơn về những người thất bại trong kỳ thi nhưng thành công trong cuộc sống hay về những người bỏ học đại học ở một mức độ nào đó và làm điều gì đó khác thường không?)
Câu 4:
The author described Tran Nguyen Le Van in the third passage as ________________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Tác giả miêu tả Trần Nguyễn Lê Vân trong đoạn 3 như là ____________.
A. một tấm gương sáng đạt được thành công mặc dù anh ấy không hoàn thành chương trình giáo dục của mình.
B. một doanh nhân kiếm tiền bằng cách bán điện thoại trực tuyến.
C. một người sáng lập mà website của anh ta có cảm hứng từ mạng xã hội như Facebook.
D. một thủ khoa đặt vé trực tuyến và xác nhận qua tin nhắn.
Căn cứ thông tin đoạn 3:
He is the founder of a website, vexere.com, that passengers can use to book bus tickets online and receive tickets via SMS. His business also arranges online tickets via mobile phones and email. Van dropped out of his MBA at the Thunderbird School of Global Management in Arizona in the United States.
(Anh là người sáng lập ra trang web, vexere.com, mà hành khách có thể sử dụng để đặt vé xe buýt trực tuyến và nhận vé qua tin nhắn điện thoại. Doanh nghiệp của anh cũng hỗ trợ đặt vé trực tuyến qua điện thoại di động và email. Vân bỏ học cử nhân quản trị kinh doanh (MBA) tại Trường Quản lý Toàn cầu Thunderbird ở Arizona, Hoa Kỳ).
Câu 5:
The word “them” in paragraph 3 refers to _________________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án C
Từ “them” trong đoạn 3 đề cập đến _________________.
A. sự vinh dự
B. tấm gương
C. những người thanh niên
D. báo chí
Từ “them” thay thế cho những thanh niên trẻ tuổi trong câu trước.
His story has caught the attention of many newspapers and he believes more coverage should be given to the youngsters who can be role-models in the start-up community. Getting into university, even with honours, is just the beginning. "We applaud them and their efforts and obviously that can give them motivation to do better in life.
(Câu chuyện của ông đã thu hút được sự chú ý của nhiều tờ báo và ông tin rằng cần phải có nhiều sự dũng cảm hơn cho các bạn trẻ, những người có thể là tấm gương trong cộng đồng khởi nghiệp. Vào được đại học, ngay cả với niềm vinh dự, chỉ là khởi đầu. "Chúng ta hoan nghênh họ và những nỗ lực của họ và rõ ràng là điều này có thể tiếp thêm cho họ động lực để làm tốt hơn trong cuộc sống).
Câu 6:
The word “plague” in paragraph 4 is closest in meaning to ____________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Từ “plague” trong đoạn 4 gần nghĩa nhất với từ _____________.
A. mâu thuẫn
B. làm ưu phiền
C. nhắc nhở
D. làm phiền
Từ đồng nghĩa: plague (làm buồn lòng, gây rối không yên) = afflict
Alarming statistics about unemployment continues to plague us. As many as 162,000 people with some kind of degree cannot find work, according to Labour Ministry’s statistics this month.
(Số liệu thống kê báo động về tình trạng thất nghiệp tiếp tục làm cho chúng ta lo lắng. Theo thống kê của Bộ Lao động trong tháng này, có tới 162.000 người có bằng đại học không thể tìm được việc làm).
Câu 7:
According to the fourth paragraph, what is TRUE about the modern exam system?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Theo đoạn 4, câu nào là ĐÚNG về hệ thống thi cử hiện nay?
A. Nó đặt quá nhiều áp lực lên những học sinh phải thi đậu đại học.
B. Học sinh không được khuyến khích làm những điều khác biệt.
C. Chính phủ đang nỗ lực thay đổi lý thuyết của kì thi.
D. Nhiều câu chuyện về những học sinh thành công không truyền cảm hứng cho những sinh viên đại học.
Căn cứ vào thông tin đoạn 4:
She agreed there were many success stories about young people, but added that it was imbalanced if students taking unconventional paths were not also encouraged.
(Cô đồng ý rằng có rất nhiều câu chuyện thành công về những người trẻ tuổi, nhưng nói thêm rằng thật là không cân bằng nếu các sinh viên những người mà đi theo con đường khác biệt cũng không được khuyến khích).
Câu 8:
What can be inferred from the passage?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Điều gì có thể suy ra từ đoạn văn?
A. Đã đến lúc giới trẻ nên thay đổi cách suy nghĩ về thành công.
B. Điểm cao là bước đầu tiên để đạt được thành công trong tương lai.
C. Thi rớt đại học sẽ không xác định được là những học sinh này đang làm những việc khác thường.
D. Điều đáng quan tâm nhất cho mỗi sinh viên là tình trạng thất nghiệp.
Căn cứ vào thông tin cả bài và đoạn cuối:
Viet Nam is, more than ever, in desperate need of those who think outside the box. Time for us to recognise talent, no matter where it comes from or how.
(Việt Nam, hơn bao giờ hết, đang rất cần những người suy nghĩ vượt ra khỏi khuôn khổ. Đã đến lúc để chúng ta công nhận tài năng, bất kể nó đến từ đâu hay đến như thế nào).
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Normally a student would at least attend ____ classes each week.
Câu 2:
Which of the following could be the main topic of the passage?
về câu hỏi!